Trong các vụ ly hôn hoặc tranh chấp thay đổi quyền nuôi con, không phải lúc nào bản án sơ thẩm của Tòa án cũng phản ánh đúng điều kiện thực tế và đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ. Có trường hợp một bên cha/mẹ cảm thấy quyết định giao con của Tòa chưa công bằng và có nhu cầu kháng cáo. Dưới đây là Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con và hướng dẫn cách viết.
1. Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con và hướng dẫn cách viết:
1.1. Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–o0o————–
…. , ngày … tháng … năm …
ĐƠN KHÁNG CÁO QUYỀN NUÔI CON
(V/v: Kháng cáo bản án sơ thẩm về quyền nuôi con theo Bản án số …/HNGĐ)
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Căn cứ Luật hôn nhân gia đình 2014.
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN …
Thông tin người kháng cáo
Người kháng cáo: … Sinh ngày: …
Chứng minh nhân dân số: … Cấp ngày: … Tại: …
Hộ khẩu thường trú: …
Nơi ở hiện nay: …
Là bị đơn/nguyên đơn … trong vụ án ly hôn …
Nội dung Kháng cáo:
Kháng cáo một phần của bản án số … của Tòa án nhân dân … chưa có hiệu lực pháp luật, ngày … tháng … năm … về quyền nuôi con, cụ thể:
Ngày … tháng … năm … Tòa án nhân dân … xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn đơn phương của tôi và … đã ra bản án về giải quyết ly hôn, nuôi con, chia tài sản sau ly hôn quy nuôi con. Xét thấy … (nêu rõ lý do kháng cáo).
Ví dụ:
“Chồng tôi là anh Nguyễn Văn A trong thời gian chung sống đã nhiều lần thể hiện lối sống và nhân cách không lành mạnh. Anh nghiện rượu và thường xuyên say xỉn, tụ tập uống bia rượu với bạn bè, bỏ bê gia đình. Thói quen này không chỉ được người dân xung quanh biết rõ mà ngay cả cơ quan địa phương cũng đã nhiều lần nhắc nhở cũng như xử lý bằng biện pháp hành chính.
Hiện tại, anh Nguyễn Văn A không có việc làm ổn định, thu nhập bấp bênh và không có nơi ở cố định. Trong suốt thời gian chung sống, phần lớn trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc con đều do tôi đảm nhận. Tôi trực tiếp lo ăn uống, học hành, sức khỏe và đời sống tinh thần của con. Với điều kiện hiện tại, anh A hoàn toàn không đủ khả năng đảm bảo môi trường sống an toàn, ổn định và lành mạnh cho con phát triển cả về thể chất lẫn nhân cách.
Con tôi hiện còn rất nhỏ, đang trong giai đoạn hình thành nhận thức và nhân cách nên rất cần sự chăm sóc gần gũi của người mẹ. Nếu sống trong môi trường thiếu ổn định như vậy thì trẻ dễ bị tác động tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển toàn diện.
Vì vậy, căn cứ Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về quyền kháng cáo và thủ tục kháng cáo cùng Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nguyên tắc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn: Tôi kính đề nghị Tòa án nhân dân xét xử lại vụ án ly hôn giữa tôi và anh Nguyễn Văn A, giao quyền trực tiếp nuôi con cho tôi để đảm bảo quyền lợi tốt nhất của cháu.”
Kính mong Tòa án nhân chấp nhận đơn kháng cáo và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
1.2. Hướng dẫn cách viết đơn kháng cáo quyền nuôi con:
a. Xác định rõ nội dung kháng cáo và yêu cầu cụ thể:
Điểm mấu chốt trong đơn kháng cáo là phải xác định chính xác phần bản án bị kháng cáo và yêu cầu của mình.
Nếu muốn giành quyền nuôi con thì cần nêu rõ yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giao quyền trực tiếp nuôi con cho mình và lý do vì sao điều đó phù hợp với lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Việc trình bày yêu cầu cụ thể và rõ ràng sẽ giúp Hội đồng xét xử phúc thẩm dễ dàng xem xét và đối chiếu với các căn cứ pháp luật. Từ đó tránh việc ghi chung chung “kháng cáo toàn bộ bản án” mà không nói rõ nội dung liên quan đến quyền nuôi con.
b. Cách trình bày lý do kháng cáo thuyết phục Tòa án:
Lý do kháng cáo phải dựa trên cả tình tiết thực tế và căn cứ pháp luật. Người viết cần chứng minh Tòa án cấp sơ thẩm đã có sự sai sót khi áp dụng luật hoặc đánh giá chứng cứ hoặc xuất hiện tình tiết mới chưa được xem xét.
Ví dụ: Tòa án sơ thẩm chưa xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên hoặc sau khi xét xử sơ thẩm, tôi đã có việc làm ổn định với thu nhập 8.000.000 đồng/tháng để đảm bảo điều kiện chăm sóc con tốt hơn.
Vì thế trong quá trình làm đơn kháng cáo, người làm đơn ghi lý do càng rõ ràng càng tốt và cần có chứng cứ kèm theo để đảm bảo tính thuyết phục càng cao.
c. Liệt kê và đính kèm chứng cứ mới, bổ sung chứng cứ cũ:
Khoản 1 Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
Theo đó, chứng cứ mới là yếu tố quan trọng để Tòa phúc thẩm xem xét lại vụ án. Trong đơn kháng cáo, người làm đơn cần liệt kê đầy đủ các tài liệu mới thu thập được như:
- Hợp đồng lao động mới;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Xác nhận của nhà trường về tình trạng học tập của con;
- Biên bản xác nhận của chính quyền địa phương về môi trường sống…
Đồng thời, người làm đơn có thể bổ sung hoặc làm rõ các chứng cứ đã nộp ở cấp sơ thẩm nhưng chưa được Tòa án đánh giá đầy đủ.
d. Lưu ý về hình thức và ngôn ngữ trong đơn kháng cáo:
Đơn kháng cáo phải tuân thủ hình thức theo quy định pháp luật:
- Viết trên khổ giấy A4, trình bày rõ ràng, có quốc hiệu và tiêu ngữ;
- Căn lề chuẩn, dùng câu văn ngắn gọn;
- Tránh diễn đạt cảm tính hoặc xúc phạm;
- Ngôn ngữ trong đơn cần mang tính pháp lý, khách quan;
- Tập trung vào lợi ích của trẻ và điều kiện nuôi dưỡng của mình thay vì chỉ phê phán đối phương.
1.3. Giải thích từng mục trong mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con:
- Phần kính gửi: Ghi rõ Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
- Thông tin cá nhân: Ghi chính xác họ tên, ngày sinh, địa chỉ, số giấy tờ tùy thân để Tòa án xác định tư cách người kháng cáo;
- Nội dung kháng cáo: Cần ghi rõ kháng cáo phần nào của bản án, lý do kháng cáo, yêu cầu cụ thể. Đặc biệt, cần tránh ghi chung chung như “không đồng ý với bản án” vì Tòa án khó xem xét;
- Tài liệu kèm theo: Liệt kê rõ ràng và đánh số theo thứ tự để thuận tiện cho việc kiểm tra.
1.4. Mục đích và ý nghĩa của việc kháng cáo quyền nuôi con:
Kháng cáo quyền nuôi con là thủ tục pháp lý mà một bên đương sự thực hiện khi không đồng ý với bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm liên quan đến việc giao quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn hoặc trong vụ án thay đổi quyền nuôi con. Đây là quyền tố tụng được pháp luật bảo đảm, cho phép đương sự yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, kháng cáo là một hình thức kiểm tra lại bản án, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt là quyền lợi tốt nhất của trẻ.
Mục đích chính của việc kháng cáo là để bảo đảm rằng quyết định của Tòa án sơ thẩm thực sự phù hợp với lợi ích tốt nhất của trẻ, đồng thời phản ánh đúng điều kiện nuôi dưỡng của mỗi bên tại thời điểm xét xử. Kháng cáo giúp sửa chữa những sai sót trong việc áp dụng pháp luật, đánh giá chứng cứ hoặc bỏ sót tình tiết quan trọng. Trong thực tiễn, nhiều vụ kháng cáo đã thành công khi bên yêu cầu cung cấp được chứng cứ mới chứng minh mình có điều kiện nuôi con tốt hơn hoặc chứng minh bên kia không còn đủ khả năng nuôi dưỡng.
- Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật về quyền nuôi con!
- Hoặc liên hệ: 058.7999997 để sử dụng dịch vụ Luật sư giành quyền nuôi con!
2. Trường hợp nào cần kháng cáo quyền nuôi con?
2.1. Không đồng ý với bản án sơ thẩm về quyền nuôi con:
Đây là trường hợp phổ biến nhất trong quá trình kháng cáo giành quyền nuôi con. Nếu một bên cho rằng Tòa án sơ thẩm đã giao quyền nuôi con không công bằng hoặc không phù hợp với thực tế thì họ có quyền kháng cáo.
Ví dụ: Tòa án giao con cho mẹ nhưng người mẹ lại không có việc làm ổn định, trong khi người cha lại có đầy đủ điều kiện tài chính và môi trường sống tốt hơn. Khi đó, việc kháng cáo là cần thiết để Tòa phúc thẩm xem xét lại toàn bộ các yếu tố có lợi trong quá trình giành quyền nuôi con.
2.2. Có chứng cứ, tình tiết mới chứng minh điều kiện nuôi con tốt hơn:
Nếu sau phiên tòa sơ thẩm, một bên thu thập được các chứng cứ mới như hợp đồng lao động dài hạn, mua nhà ở ổn định hoặc có xác nhận mới của chính quyền, nhà trường về việc chăm sóc, giáo dục con… thì đây là cơ sở vững chắc để kháng cáo.
Khoản 2 Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
Vì thế, pháp luật cho phép Tòa án phúc thẩm xem xét chứng cứ mới nếu nhận thấy các chứng cứ đó chưa được trình bày tại phiên tòa sơ thẩm.
2.3. Phát hiện sai sót trong việc áp dụng pháp luật hoặc đánh giá chứng cứ của Tòa sơ thẩm:
Trong nhiều trường hợp, Tòa sơ thẩm có thể áp dụng sai điều luật hoặc đánh giá chưa đầy đủ các chứng cứ đã có.
Ví dụ: Không xem xét đầy đủ nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; hoặc Tòa án đã bỏ qua các chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình của một bên trong quá trình xem xét quyền nuôi con (Điều 56 và ĐIều 85 Luật Hôn nhân gia đình 2014).
Khi phát hiện sai sót này thì hoạt động kháng cáo là cần thiết để đảm bảo quyền nuôi con được giao đúng pháp luật và hợp lý.
3. Thời hạn và điều kiện kháng cáo quyền nuôi con:
3.1. Thời hạn kháng cáo theo quy định pháp luật:
Theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Theo đó, thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nếu đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn này được tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
Đây là thời hạn bắt buộc, nếu quá hạn mà không có lý do chính đáng, Tòa án sẽ không thụ lý kháng cáo. Trong thực tế, nhiều người để lỡ cơ hội bảo vệ quyền nuôi con chỉ vì chủ quan hoặc không nắm rõ thời hạn này, do đó cần chủ động theo dõi lịch nhận bản án để kịp thời làm đơn.
3.2. Ai có quyền kháng cáo giành quyền nuôi con?
Khoản 2 Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Theo đó, đương sự trong vụ án và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo. Trong tranh chấp quyền nuôi con, người kháng cáo thường là:
- Cha hoặc mẹ;
- Hoặc có thể là người giám hộ hợp pháp của trẻ nếu cha mẹ không còn đủ năng lực hành vi.
Điều này bảo đảm rằng mọi người có quyền lợi liên quan trực tiếp đến trẻ đều có cơ hội yêu cầu Tòa án xem xét lại bản án.
3.3. Điều kiện để kháng cáo hợp lệ và được Tòa phúc thẩm thụ lý:
Để đơn kháng cáo được chấp nhận, người làm đơn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
- Đơn được nộp trong thời hạn luật định;
- Nội dung kháng cáo rõ ràng, xác định được phần bản án bị kháng cáo và yêu cầu Tòa phúc thẩm giải quyết;
- Kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo;
- Nộp tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định (trừ trường hợp được miễn hoặc giảm).
Nếu thiếu một trong các điều kiện trên thì Tòa án có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc từ chối thụ lý giải quyết.
4. Trình tự kháng cáo giành quyền nuôi con như thế nào?
Thủ tục kháng cáo bản án ly hôn để giành lại quyền nuôi con cần thực hiện theo các bước như sau:
4.1. Bước 1: Nộp hồ sơ kháng cáo giành quyền nuôi con:
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ kháng cáo giành quyền nuôi con, đương sự có thể nộp trực tiếp nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc có thể nộp thông qua bằng đường bưu điện. Hồ sơ gồm:
- Đơn kháng cáo giành quyền nuôi con;
- Tài liệu chứng cứ chứng minh thu nhập, điều kiện kinh tế;
- Tài liệu chứng cứ chứng minh về nơi cư trú ổn định;
- Tài liệu chứng cứ khác chứng minh việc bạn có điều kiện tốt hơn trong việc giành quyền nuôi con.
4.2. Bước 2: Tòa án tiếp nhận, kiểm tra và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí:
Sau khi nhận được hồ sơ kháng cáo giành quyền nuôi con, Tòa án sẽ tiến hành xem xét hồ sơ và ra một trong các thông báo sau:
- Trả lại đơn kháng cáo:
+ Tòa án sẽ trả lại đơn kháng cáo ly hôn khi người kháng cáo không có quyền kháng cáo, người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi bổ sung theo yêu cầu của Tòa án;
+ Người kháng cáo giành quyền nuôi con không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn theo quy định của luật.
- Ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm:
+ Đối với trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án sẽ ra thông báo cho đương sự biết để nộp tiền tạm ứng án phí;
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí thì người kháng cáo giành quyền nuôi con phải tới cơ quan thi hành án cùng cấp để nộp tiền tạm ứng án phí;
+ Nếu quá thời hạn 10 ngày mà người kháng cáo mới nộp tiền tạm ứng án phí thì phải đưa ra lý do chính đáng.
4.3. Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án giành quyền nuôi con:
Sau khi người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ tiến hành ra thông báo và kèm theo bản sao đơn kháng cáo cùng với các tài liệu chứng cứ kèm theo gửi sang Viện kiểm sát cùng cấp và các đương sự có liên quan biết về việc kháng cáo giành quyền nuôi con.
Tòa án sơ thẩm sẽ tiến hành chuyển hồ sơ lên cho Tòa án phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người kháng cáo nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí phú thẩm cho Tòa.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ Tòa án cấp phúc thẩm tiến hành thụ lý và ra thông báo thụ lý trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý.
4.4. Bước 4: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
Sau khi vụ án được thụ lý Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, yêu cầu các bên cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, xác minh nhằm làm rõ yêu cầu của người kháng cáo giành quyền nuôi con.
Sau khi xem xét và đánh giá các tài liệu chứng cứ có liên quan tới vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm ra các quyết định liên quan tới quá trình giải quyết phúc thẩm:
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
- Hoặc đưa vụ án ra xét xử.
4.5. Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm:
Sau khi xem xét lại hồ sơ cũng như các tài liệu chứng cứ kèm theo, biên bản làm việc, nghiên cứu lại hồ sơ vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm tiến hành đưa vụ án ra xét xử. Tùy từng trường hợp cụ thể việc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm sẽ có một trong những kết quả:
- Bản án sơ thẩm sẽ được giữ nguyên;
- Sửa bản án sơ thẩm trước đó;
- Hủy bản án mà Tòa sơ thẩm đã tuyên;
- Đình chỉ giải quyết vụ án;
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án.