Ly hôn không chỉ là sự kết thúc của một cuộc hôn nhân mà còn là bước ngoặt lớn đối với con cái. Sau khi Tòa án phân định quyền nuôi con, nhiều cha hoặc mẹ chấp nhận quyết định ban đầu nhưng về sau nhận thấy môi trường sống hoặc điều kiện chăm sóc của người đang nuôi không còn phù hợp. Vậy, sau ly hôn muốn đòi lại quyền nuôi con cần có điều kiện gì?
1. Các trường hợp được phép yêu cầu thay đổi quyền nuôi con:
1.1. Cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện trực tiếp nuôi con:
Trường hợp người đang nuôi con gặp khó khăn nghiêm trọng về kinh tế, sức khỏe hoặc điều kiện sinh hoạt khiến việc chăm sóc và giáo dục con bị ảnh hưởng, thì đây sẽ được coi là căn cứ hợp pháp để bên còn lại yêu cầu Tòa án thay đổi quyền nuôi.
Ví dụ:
- Mất việc làm dài hạn;
- Có vấn đề về sức khỏe, bị bệnh nặng;
- Không có nơi ở ổn định;
- Hoặc thường xuyên phải gửi con cho người khác chăm sóc.
1.2. Cha hoặc mẹ có hành vi ảnh hưởng tiêu cực đến con:
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, khi xem xét người có quyền trực tiếp nuôi con cần dựa trên các yếu tố:
- Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
- Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
- Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
- Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
- Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
- Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
- Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.
Vì thế, nếu người đang nuôi con có hành vi bạo lực gia đình, nghiện ma túy, rượu bia, cờ bạc hoặc các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, thì đây sẽ là một trong những căn cứ rõ ràng để thay đổi quyền nuôi.
Cần lưu ý rằng: Những hành vi này phải được chứng minh bằng chứng cứ hợp pháp như biên bản của cơ quan chức năng, bản án hoặc kết luận giám định.
1.3. Thỏa thuận mới giữa các bên phù hợp hơn với lợi ích của con:
Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
Sau ly hôn, nếu cha và mẹ đạt được thỏa thuận mới về việc ai sẽ trực tiếp nuôi con và thỏa thuận này được đánh giá là có lợi hơn cho sự phát triển của trẻ, Tòa án có thể chấp nhận thay đổi quyền nuôi.
Tuy nhiên, thỏa thuận phải được lập thành văn bản và được Tòa án công nhận để đảm bảo giá trị pháp lý.
1.4. Nguyện vọng của con (đối với trẻ từ đủ 07 tuổi trở lên):
Với trẻ từ đủ 07 tuổi, Tòa án bắt buộc phải xem xét nguyện vọng của con theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nếu trẻ muốn thay đổi người trực tiếp nuôi và nguyện vọng này phù hợp với các điều kiện bảo đảm lợi ích của con thì Tòa án có thể cân nhắc xem xét thay đổi người trực tiếp nuôi con theo nguyện vọng của trẻ.
2. Cần có điều kiện gì để đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn?
2.1. Chứng minh được sự thay đổi hoàn cảnh so với thời điểm ly hôn:
Theo khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, một trong những điều kiện tiên quyết để Tòa án chấp nhận yêu cầu thay đổi quyền nuôi con là phải chứng minh hoàn cảnh thực tế đã có sự thay đổi đáng kể so với thời điểm bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực. Sự thay đổi này có thể bao gồm:
- Người đang nuôi con bị giảm sút nghiêm trọng về kinh tế;
- Thay đổi nơi ở khiến việc học tập và sinh hoạt của trẻ bị ảnh hưởng;
- Hoặc người yêu cầu nay đã cải thiện đáng kể điều kiện sống, việc làm và khả năng chăm sóc.
Nếu không chứng minh được yếu tố thay đổi hoàn cảnh dẫn đến việc không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì yêu cầu thay đổi quyền nuôi con có thể sẽ không được Tòa án công nhận.
- Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật về quyền nuôi con!
- Hoặc liên hệ: 058.7999997 để sử dụng dịch vụ Luật sư giành quyền nuôi con!
2.2. Chứng minh bản thân có đủ điều kiện nuôi dưỡng toàn diện:
Người yêu cầu giành lại quyền nuôi con phải chứng minh mình đáp ứng được cả về:
- Điều kiện vật chất (thu nhập ổn định, chỗ ở an toàn, điều kiện học tập và y tế);
- Điều kiện tinh thần (thời gian chăm sóc, phương pháp giáo dục, môi trường gia đình lành mạnh).
Điều kiện vật chất thường được đánh giá qua mức thu nhập và tính ổn định của nguồn thu, trong khi điều kiện tinh thần bao gồm cả nhân thân tốt, không có tiền án, tiền sự, lối sống phù hợp và khả năng tạo môi trường phát triển tích cực cho trẻ.
2.3. Chứng minh việc thay đổi quyền nuôi là cần thiết và có lợi cho con
- Ngay cả khi đã đáp ứng những điều kiện trên, Tòa án vẫn sẽ cân nhắc xem việc thay đổi quyền nuôi có thực sự cần thiết và mang lại lợi ích tốt nhất cho trẻ hay không.
- Nếu môi trường hiện tại tuy không hoàn hảo nhưng vẫn bảo đảm được quyền lợi cơ bản của con thì Tòa án có thể giữ nguyên quyền nuôi để tránh xáo trộn cuộc sống của trẻ.
- Do đó, người yêu cầu phải đưa ra lập luận và chứng cứ thể hiện rõ rằng việc chuyển quyền nuôi sẽ cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống và sự phát triển toàn diện của con.
3. Chứng cứ quan trọng để yêu cầu thay đổi quyền nuôi con:
3.1. Chứng cứ về thu nhập, nghề nghiệp và chỗ ở:
Các tài liệu cần có như:
- Hợp đồng lao động;
- Bảng lương;
- Sao kê ngân hàng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê nhà;
- Hoặc giấy tờ chứng minh sở hữu tài sản.
Đây là những căn cứ quan trọng để chứng minh khả năng bảo đảm điều kiện vật chất. Đặc biệt trong trường hợp cá nhân làm nghề tự do hoặc kinh doanh thì cần có giấy phép kinh doanh, sổ sách ghi chép hoặc xác nhận thu nhập từ cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Chứng cứ về sức khỏe, thời gian chăm sóc và môi trường sống:
Bằng chứng minh người yêu cầu có thể chăm sóc con tốt hơn bên còn lại có thể gồm:
- Giấy khám sức khỏe tổng quát, kết luận y khoa;
- Giấy xác nhận của cơ quan nơi làm việc về thời gian làm việc và nghỉ phép;
- Hình ảnh, video hoặc giấy xác nhận của địa phương về môi trường sống.
Môi trường sống được đánh giá cao khi an toàn, sạch sẽ, gần các công trình phúc lợi như trường học, cơ sở y tế … và có cộng đồng dân cư ổn định, không có tệ nạn xã hội.
3.3. Chứng cứ về hành vi vi phạm của người đang nuôi con:
Nếu căn cứ yêu cầu thay đổi quyền nuôi xuất phát từ việc người đang nuôi có hành vi ảnh hưởng xấu đến trẻ (bạo lực gia đình, nghiện rượu, ma túy, cờ bạc…) thì bên yêu cầu cần thu thập các chứng cứ như:
- Biên bản công an;
- Giấy chứng nhận thương tích, kết quả xét nghiệm;
- Bản án hình sự hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức liên quan.
Đây là những chứng cứ có giá trị pháp lý cao và thường quyết định kết quả vụ án.
3.4. Lời khai nhân chứng, xác nhận của cơ quan, tổ chức liên quan:
- Nhân chứng có thể là hàng xóm, giáo viên, cán bộ tổ dân phố hoặc người thân chứng kiến trực tiếp việc chăm sóc con.
- Đồng thời, các văn bản xác nhận từ trường học, bệnh viện, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan nơi cha/mẹ làm việc sẽ bổ sung tính thuyết phục cho yêu cầu thay đổi quyền nuôi sau ly hôn.
- Trong nhiều vụ án, sự kết hợp giữa chứng cứ vật chất và lời khai nhân chứng sẽ giúp tạo nên bộ hồ sơ chặt chẽ và khó bị bác bỏ.
4. Quy trình, thủ tục yêu cầu thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn:
4.1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
Người yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ đơn khởi kiện trong đó nêu rõ:
- Lý do yêu cầu thay đổi quyền nuôi con;
- Căn cứ pháp luật;
- Chứng cứ chứng minh việc thay đổi quyền nuôi con là cần thiết.
Hồ sơ kèm theo gồm:
- Bản sao có chứng thực bản án hoặc quyết định ly hôn;
- Giấy khai sinh của con;
- Chứng cứ về điều kiện nuôi dưỡng của mình và hoàn cảnh bất lợi của người đang trực tiếp nuôi con.
Nếu yêu cầu thay đổi quyền nuôi con xuất phát từ cả hai bên (thỏa thuận mới) thì các bên nên kèm theo văn bản thỏa thuận có chữ ký và xác nhận của cả cha và mẹ để hạn chế tranh chấp về sau.
4.2. Nộp đơn và thụ lý vụ án tại Tòa án có thẩm quyền:
Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi năm 2025): Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự; giải quyết những yêu cầu quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự, trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo đó, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn (người đang nuôi con) cư trú hoặc làm việc.
Sau khi nhận đơn, nếu đủ điều kiện thụ lý, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Mức án phí được xác định theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 và thường ở mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng.
4.3. Hòa giải và xét xử tại Tòa án:
Sau khi thụ lý, Tòa án tiến hành hòa giải theo nguyên tắc tôn trọng sự tự nguyện và bảo đảm lợi ích của con. Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận; còn nếu không thành thì vụ án được đưa ra xét xử công khai.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sẽ xem xét toàn bộ chứng cứ, lời khai, nguyện vọng của con (nếu từ đủ 7 tuổi trở lên) và các yếu tố thực tế khác để quyết định việc thay đổi quyền nuôi.
Khi bản án hoặc quyết định thay đổi quyền nuôi con có hiệu lực pháp luật, người đang nuôi con phải bàn giao con cho người được giao nuôi mới.
Nếu không tự nguyện thi hành thì bên được giao nuôi có thể yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành. Quá trình này cần có sự phối hợp của chính quyền địa phương và cơ quan bảo vệ trẻ em để bảo đảm quyền lợi và tâm lý của trẻ.