Đấu thầu là phương thức quan trọng để lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả trong sử dụng vốn, đặc biệt là vốn nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn tồn tại nhiều hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường cạnh tranh. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng tại Điều 222 nhằm bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng:
1.1. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng là gì?
Trong những năm gần đây, tình trạng vi phạm quy định về đấu thầu diễn ra khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn nhà nước. Các hành vi như: Thông thầu, gian lận hồ sơ, can thiệp trái pháp luật vào quá trình đấu thầu, cản trở sự công bằng minh bạch… đã bị phát hiện trong không ít vụ án lớn. Những hành vi này gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng như: Gây thất thoát tài sản nhà nước, lãng phí nguồn lực, làm giảm hiệu quả đầu tư công, tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh, thậm chí phát sinh tiêu cực và tham nhũng. Một số vụ án đã được đưa ra xét xử thời gian qua cho thấy tính chất phức tạp, tinh vi và mức độ nguy hiểm cao của loại tội phạm này.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
“Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cố ý vi phạm các quy định pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như thông thầu, gian lận, cản trở hoạt động đấu thầu hoặc vi phạm nguyên tắc công bằng, minh bạch; từ đó gây thiệt hại về tài sản cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là loại tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong hoạt động đầu tư công và mua sắm công, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý tài sản, ngân sách Nhà nước và quyền lợi chính đáng của các chủ thể tham gia.”
1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo đảm sự minh bạch và công bằng trong đấu thầu: Quy định về Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng nhằm ngăn chặn tiêu cực, gian lận và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Thứ hai, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, tổ chức và cá nhân: Giảm thiểu thất thoát, lãng phí nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Thứ ba, tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư công: Góp phần nâng cao chất lượng các công trình, dự án, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng.
- Thứ tư, ngăn ngừa và xử lý tham nhũng, lợi ích nhóm: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng được xem là công cụ pháp lý quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng và lạm dụng chức vụ, quyền hạn.
- Thứ năm, khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật: Củng cố niềm tin của xã hội vào hoạt động quản lý kinh tế, tạo động lực thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng:
Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng hiện nay được quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu, xâm phạm vào việc thực hiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Ngoài ra, tội phạm này còn xâm phạm đến:
- Công tác quản lý hoạt động đấu thầu các công trình và dự án của Nhà nước;
- Hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, ảnh hưởng tới uy tín và hình ảnh quốc gia.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi trong mặt khách quan của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng bao gồm những hành vi sau:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu:
Hành vi này có yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn của những người là lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư trong hoạt động mua sắm tài sản, can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu nhằm làm thay đổi kết quả đấu thầu, thay đổi các hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu… Việc can thiệp có thể là trực tiếp, hoặc gây ảnh hưởng, gây áp lực đối với những người có trách nhiệm trong việc thực hiện các hoạt động đấu thầu, các bên tư vấn, tham gia dự thầu… (vi phạm khoản 2 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023).
b) Thông thầu:
Theo khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 bao gồm các hành vi sau đây:
- Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu;
- Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu;
- Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu.
c) Gian lận trong đấu thầu:
Là hành vi của những người tham gia dự thầu, những người có trách nhiệm trong thẩm định các hồ sơ, nhà thầu, nhà đầu tư, hoặc để đạt được lợi ích khác, trốn tránh các nghĩa vụ phải thực hiện. Gian lận trong đấu thầu thường là các hành vi:
- Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu;
- Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất… cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
- Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
d) Cản trở hoạt động đấu thầu:
Là hành vi dùng thủ đoạn trái pháp luật để gây khó khăn, ngăn chặn hoặc làm sai lệch quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, nhằm ảnh hưởng đến tính công khai, minh bạch và công bằng của hoạt động đấu thầu (vi phạm điểm d khoản 5 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023).
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu:
Được thể hiện thông qua các hành vi được liệt kê tại khoản 6 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 như:
- Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư không đúng quy định của Luật Đấu thầu 2023;
- Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;
- Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;
- Cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người có thẩm quyền, người đứng đầu chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
- Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn do nhà thầu đó cung cấp dịch vụ tư vấn: lập, thẩm tra, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED); lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; kiểm định hàng hóa; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; giám sát thực hiện hợp đồng…;
- Và các hành vi khác tại khoản 6 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023.
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu:
Là hành vi tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng với nhà thầu khi chưa có quyết định phân bổ vốn, chưa xác định nguồn vốn cụ thể hoặc chưa bố trí vốn kịp thời cho dự án, gói thầu.
g) Chuyển nhượng thầu trái phép:
Là hành vi nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu nhưng không thuộc một trong những trường hợp sau (khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023):
- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;
- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm a khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm b khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 mà vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.
Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng là tội có cấu thành vật chất được coi là đã hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra hậu quả thực tế, hành vi can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu; thông thầu; gian lận trong đấu thầu, cản trở đấu thầu….được người phạm tội hoàn thành và đã gây thiệt hại vào việc thực hiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Xâm phạm công tác quản lý hoạt động đấu thầu các công trình, dự án của Nhà nước. Xâm phạm tới hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, ảnh hưởng tới uy tín, hình ảnh quốc gia.
Thiệt hại ở đây không nhất thiết là thiệt hại về tài sản của Nhà nước, mà có thể là thiệt hại về tài sản của các nhà thầu, các cá nhân, tổ chức khác…Hậu quả của hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm này. Theo đó, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên, hoặc gây thiệt hại dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi khách quan nêu trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó mà vẫn mong muốn nó xảy ra.
Động cơ và mục đích không phải yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đáp ứng độ tuổi theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
Mặc dù pháp luật không quy định bắt buộc nhưng thông thường, chủ thể của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng là những người thực hiện các giai đoạn, công việc liên quan tới hoạt động đấu thầu như chủ đầu tư, bên mời thầu, bên dự thầu, tư vấn, giám sát…
- Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
- Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng:
Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
- Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Vì vụ lợi theo điểm a khoản 2 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là trường hợp người phạm tội vi phạm quy định về đấu thầu nhằm đạt được lợi ích cá nhân hoặc cho tổ chức và nhóm lợi ích mà mình tham gia. Động cơ vụ lợi khiến hành vi trở nên nguy hiểm hơn vì nó ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình lựa chọn nhà thầu, gây thất thoát ngân sách và ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Pháp luật quy định đây là tình tiết tăng nặng hình phạt trong Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng nhằm xử lý nghiêm khắc những hành vi xuất phát từ mục đích trục lợi bất chính.
- Có tổ chức theo điểm b khoản 2 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015:
Phạm tội có tổ chức thể hiện ở việc nhiều người cùng tham gia, có sự bàn bạc, phân công và phối hợp chặt chẽ trong quá trình vi phạm quy định về đấu thầu. Hành vi này thường được chuẩn bị công phu, tinh vi và có khả năng gây thiệt hại lớn cho xã hội. Vì vậy pháp luật coi đây là tình tiết tăng nặng hình phạt của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng để nâng cao tính răn đe và phòng ngừa.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm c khoản 2 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015:
Người có chức vụ và quyền hạn trong cơ quan, tổ chức lợi dụng vị trí công tác của mình để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu. Hành vi này không chỉ xâm phạm quy định pháp luật mà còn làm mất niềm tin của xã hội đối với bộ máy nhà nước, tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng và lợi ích nhóm. Do đó pháp luật quy định hình phạt nghiêm khắc đối với tình tiết này nhằm bảo đảm sự liêm chính trong quản lý kinh tế.
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm d khoản 2 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là trường hợp người phạm tội sử dụng phương thức, thủ đoạn khôn khéo và khó phát hiện như: Lập hồ sơ giả, sửa chữa tài liệu, câu kết bí mật giữa các bên dự thầu để gian lận… Tính chất tinh vi và xảo quyệt khiến cơ quan chức năng khó phát hiện, đồng thời che giấu hành vi phạm tội, gây thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội. Vì vậy tình tiết này được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng.
- Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015:
Giá trị thiệt hại là một trong những căn cứ quan trọng để định khung hình phạt. Khi hành vi vi phạm đấu thầu gây thiệt hại từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng thì hậu quả đã vượt xa mức cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản nhà nước và các bên liên quan. Đây là căn cứ để áp dụng khung hình phạt nặng của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, từ đó phản ánh đúng mức độ nguy hiểm của hành vi.
- Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên theo khoản 3 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết định khung cao nhất của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. Tình tiết này cho thấy mức độ hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Hậu quả thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên không chỉ ảnh hưởng lớn đến tài sản mà còn có thể gây đình trệ toàn bộ dự án, gây thiệt hại kéo dài cho nền kinh tế và xã hội. Người phạm tội có thể phải chịu mức án cao nhất của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng (cụ thể là từ 10 đến 20 năm tù), từ đó bảo đảm tính nghiêm minh và răn đe trong xã hội.
5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng:
Tiêu chí |
Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015) |
Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015) |
Chủ thể thực hiện | Chủ yếu là người lợi dụng chức vụ và quyền hạn trong đơn vị kế toán. | Có thể là cá nhân, tổ chức tham gia hoặc can thiệp vào quá trình đấu thầu. |
Hành vi vi phạm |
Gồm các hành vi:
|
Gồm các hành vi:
|
Khung hình phạt |
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. |
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Bản chất xâm hại | Xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực kế toán – tài chính; làm sai lệch thông tin tài chính và gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. | Xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực đấu thầu; gây thất thoát vốn và ảnh hưởng tới sự công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu. |
6. Cần phải làm gì để tránh gây hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động đấu thầu?
6.1. Tuân thủ nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu:
Chủ đầu tư và nhà thầu phải nắm vững và thực hiện đúng các quy định của Luật Đấu thầu 2023, các Nghị định và văn bản hướng dẫn khác có liên quan. Việc tuân thủ đầy đủ thủ tục pháp lý, nguyên tắc công khai minh bạch và cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp hạn chế các hành vi vi phạm, đồng thời nâng cao uy tín và bảo đảm tính hợp pháp của quá trình đấu thầu.
6.2. Công khai và minh bạch thông tin trong hoạt động đấu thầu:
Chủ đầu tư có trách nhiệm công bố thông tin về gói thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chí đánh giá và kết quả lựa chọn nhà thầu một cách minh bạch, đúng thời hạn. Nhà thầu cần cung cấp thông tin trung thực trong hồ sơ dự thầu, tránh việc gian lận hay khai man năng lực. Tính minh bạch là cơ sở để bảo đảm niềm tin của các bên tham gia và tránh những tranh chấp hoặc khiếu nại phát sinh.
6.3. Nâng cao năng lực quản lý và thực hiện hợp đồng:
Chủ đầu tư phải lựa chọn đội ngũ có trình độ chuyên môn cao, am hiểu pháp luật và nghiệp vụ để tổ chức cũng như giám sát quá trình đấu thầu. Nhà thầu cần nâng cao năng lực tài chính, kỹ thuật và quản trị để thực hiện tốt hợp đồng sau khi trúng thầu. Năng lực chuyên môn vững chắc sẽ giúp hạn chế sai sót, đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, tránh gây thiệt hại cho Nhà nước và xã hội.
6.4. Tránh lợi ích nhóm, thông thầu và gian lận:
Chủ đầu tư phải kiên quyết không để xảy ra tình trạng thông thầu, gian lận trong đấu thầu hoặc can thiệp trái pháp luật vào kết quả lựa chọn nhà thầu. Nhà thầu cũng cần cạnh tranh bằng năng lực và chất lượng dịch vụ, không sử dụng thủ đoạn gian dối hay cấu kết để giành gói thầu. Việc loại bỏ lợi ích nhóm và gian lận giúp bảo đảm tính khách quan công bằng trong hoạt động đấu thầu.