Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 207)

Tiền tệ là công cụ lưu thông chính thức của Nhà nước, gắn liền với sự ổn định kinh tế và niềm tin của xã hội. Hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả không chỉ gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức khi nhận phải tiền giả mà còn đe dọa trực tiếp đến an ninh tiền tệ quốc gia. hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả tại Điều 207 với chế tài nghiêm khắc bảo đảm sự ổn định của nền tài chính - tiền tệ.

1. Khái quát về Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

1.1. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là gì?

Trong những năm gần đây, tình trạng làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả tại Việt Nam có diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi. Các đối tượng thường lợi dụng công nghệ in ấn và sao chép kỹ thuật cao hoặc mua từ nước ngoài rồi tuồn vào Việt Nam qua các tuyến biên giới. Tiền giả không chỉ xuất hiện rải rác trong lưu thông ở nông thôn, vùng sâu vùng xa mà còn thâm nhập vào hệ thống giao dịch đô thị và gây khó khăn cho việc kiểm soát.

Hậu quả của hành vi này không chỉ làm thiệt hại trực tiếp cho những người dân, doanh nghiệp nhận phải tiền giả mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định, uy tín và an toàn của hệ thống tiền tệ quốc gia. Dù lực lượng chức năng đã có nhiều biện pháp phòng chống nhưng thực tiễn cho thấy các vụ án liên quan đến tiền giả vẫn được phát hiện thường xuyên, từ đó cho thấy nguy cơ và tính chất nguy hiểm của loại tội phạm này.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả như sau:

“Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là hành vi sản xuất, cất giữ, vận chuyển hoặc đưa tiền giả vào lưu thông trên thị trường nhằm thay thế tiền thật, qua đó xâm phạm đến chế độ phát hành tiền tệ quốc gia. Đây là hành vi đặc biệt nguy hiểm bởi tiền tệ là công cụ lưu thông chính thức do Nhà nước phát hành, gắn liền với niềm tin xã hội và sự ổn định kinh tế. Việc làm giả hoặc đưa tiền giả vào sử dụng đồng nghĩa với hành vi phá vỡ sự ổn định của hệ thống tiền tệ, xâm phạm nghiêm trọng trật tự quản lý kinh tế và gây thiệt hại trực tiếp cho người dân, tổ chức.”

1.2. Ý nghĩa của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả trong pháp luật hình sự:

Quy định về tội danh này trong Bộ luật Hình sự có ý nghĩa hết sức quan trọng:

  • Thứ nhất, bảo vệ an ninh tiền tệ quốc gia: Đảm bảo sự lưu thông hợp pháp của đồng tiền do Nhà nước phát hành, giữ vững uy tín của đồng Việt Nam trong và ngoài nước.
  • Thứ hai, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân và doanh nghiệp: Ngăn ngừa việc cá nhân và tổ chức bị thiệt hại khi nhận phải tiền giả trong giao dịch.
  • Thứ ba, duy trì trật tự quản lý kinh tế xã hội: Bảo đảm môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định, tránh tình trạng rối loạn tài chính.
  • Thứ tư, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật: Với các chế tài nghiêm khắc (có thể lên tới tù chung thân), Nhà nước khẳng định quyết tâm phòng chống loại tội phạm nguy hiểm này, qua đó răn đe phòng ngừa chung trong xã hội.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả hiện nay được quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

2. Cấu thành Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

2.1. Khách thể:

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả xâm phạm trực tiếp đến: Sự độc quyền quản lý tài chính của Nhà nước thông qua việc phát hành tiền tệ. 

Xem thêm:  Tội gian lận bảo hiểm y tế theo Điều 215 Bộ luật hình sự

Đối tượng tác động của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là: Các loại tiền đang được phép lưu hành ở Việt Nam gồm:

  • Tiền Việt Nam (các loại mệnh giá);
  • Ngoại tệ đang được lưu hành và có giá trị thanh toán tại Việt Nam.

Đối với hành vi làm giả các loại giấy tờ có giá khác không thuộc phạm vi của tội phạm này.

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả bao gồm:

  • Làm tiền giả: Là hành vi vẽ, sao chép, chụp hoặc bằng các thủ đoạn khác để làm ra tiền giả. Người phạm tội có thể tham gia vào toàn bộ quá trình hoặc có thể chỉ là một công đoạn của quá trình đó. Mức độ giống tiền thật không ảnh hưởng đến việc định tội danh của loại tội phạm này;
  • Tàng trữ tiền giả: Là hành vi cất giữ trái phép trong nhà, trong người hoặc ở một nơi nào đó (như cơ sở kinh doanh, nhà ở, phòng làm việc hoặc bất kể địa điểm nào);
  • Vận chuyển tiền giả: Là hành vi chuyển tiền giả từ địa điểm này đến địa điểm khác trái với quy định của pháp luật. Hành vi này có thể được thực hiện bằng bất kì hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tàu hỏa hoặc máy bay…;
  • Hành vi lưu hành tiền giả: Là hành vi mua đi bán lại các đối tượng đó dưới bất kì hình thức nào như mua bán theo nghĩa thông thường, trao đổi, thanh toán bằng tiền giả…

Hậu quả của hành vi phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả gồm:

  • Những thiệt hại về kinh tế cho những nạn nhân (hậu quả trực tiếp);
  • Sự phá hoại nền kinh tế, làm mất an ninh kinh tế (hậu quả gián tiếp).

Đồng thời, Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 không quy định giới hạn tối thiểu mệnh giá ghi trên tiền giả tương đương giá trị tiền thật là bao nhiêu để truy cứu trách nhiệm hình sự nên tiền giả có giá trị tương đương tiền thật dưới 5 triệu đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm; và từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm; và từ 50 triệu đồng trở lên bị phạt tù từ 10 đến 20 năm.

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015. 

2.4. Mặt chủ quan:

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả được thực hiện với lỗi cố ý. Tức là người phạm tội biếtđó  là tiền giả nhưng vẫn thực hiện các hành vi phạm tội kể trên, mong muốn cho hậu quả xảy ra.

Nếu vẽ, chép, sao chụp một vài tờ tiền giả để làm kỷ niệm (mà không có mục đích lưu hành) thì không phạm Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

  • Khung 1: Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  • Khung 2: Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  • Khung 3: Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
  • Chuẩn bị phạm tội: Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xem thêm:  Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo Điều 192 BLHS 2015

4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

  • Khoản 2 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015: Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Đây là khung hình phạt tăng nặng đầu tiên của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (từ 05 đến 12 năm tù), từ đó phản ánh mức độ nguy hiểm tăng lên khi quy mô tiền giả đạt đến một giá trị đáng kể. Cụm từ “trị giá tương ứng” được hiểu là giá trị danh nghĩa mà tiền giả thể hiện, không phải chi phí in ấn hay giá mua bán trên các “chợ đen”.

Khi xác định trị giá để định khung hình phạt, thông thường cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cộng gộp toàn bộ số tiền giả mà người phạm tội đã làm, đang tàng trữ, vận chuyển hoặc dự định lưu hành trong cùng vụ án. 

Đối với ngoại tệ, trị giá quy đổi sang đồng Việt Nam thường căn cứ vào tỷ giá hợp pháp tại thời điểm thực hiện hoặc bị phát hiện (cách xác định cụ thể do hồ sơ vụ án và hướng dẫn nghiệp vụ quyết định). Trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng tức là đã gây ra hậu quả lớn cho xã hội, hành vi ở mức độ nghiêm trọng cao nên cần được xử lý ở khung hình phạt cao hơn.

  • Khoản 3 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015: Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Đây là ngưỡng nghiêm khắc nhất của Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 (với khung hình phạt từ 10 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân) áp dụng cho các vụ án có quy mô đặc biệt lớn hoặc có tổ chức. Ngưỡng lớn hơn hoặc bằng 50 triệu đồng cho thấy mức độ đe dọa trực tiếp đến an ninh tiền tệ: Khối lượng tiền giả đủ để gây rối loạn giao dịch, làm xói mòn niềm tin vào tiền hợp pháp và buộc Nhà nước, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải chịu chi phí tuân thủ và phòng vệ rất cao.

Trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì đây được xác định là trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu tới thị trường tiền tệ của quốc gia nên cần được áp dụng khung hình phạt cao nhất của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (khoản 3 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015).

5. Phân biệt với Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác:

Tiêu chí

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

(Điều 208 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác

(Điều 208 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm phạm Trật tự quản lý kinh tế – tài chính quốc gia, đặc biệt là an ninh tiền tệ do Nhà nước phát hành. Trật tự quản lý kinh tế – tài chính trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng, thương mại và liên quan đến các loại giấy tờ có giá.
Đối tượng tác động Tiền giả (VNĐ, ngoại tệ, tiền kim loại hoặc giấy bạc) mô phỏng tiền thật nhằm thay thế trong lưu thông. Công cụ chuyển nhượng giả (hối phiếu, séc, lệnh phiếu…) hoặc các giấy tờ có giá giả khác (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu…).
Hành vi khách quan Làm ra, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả. Làm ra, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá giả.
Khung hình phạt

Khung 1: Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Khung 2: Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Khung 3: Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Khung 1: Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 2: Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 3: Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

Người chuẩn bị phạm tội Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Không có quy định xử lý riêng cho người chuẩn bị phạm tội.
Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tính chất nguy hiểm Gây nguy hại trực tiếp đến lòng tin vào đồng tiền và đe dọa sự ổn định tiền tệ quốc gia. Gây nguy hại đến an toàn giao dịch thương mại – tài chính, làm rối loạn hoạt động tín dụng, ngân hàng và đầu tư.
Xem thêm:  Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo Điều 225

6. Bản án điển hình của Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

  • Tên bản án:

Bản án số 34/2020/HS-ST ngày 01/12/2020 của Tòa án nhân dân huyện Tán Linh tỉnh Bình Thuận về “Tội tàng trữ, lưu hành tiền giả”.

  • Nội dung vụ án:

Năm 2018, Lê Quang K (Nhí) đi làm thuê tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang và được trả tiền công, trong đó có 01 tờ tiền mệnh giá 500.000 đồng. Trên đường về nhà, K ghé một quán nước tại thị trấn Z, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận uống nước và dùng tờ tiền mệnh giá 500.000 đồng mua bật lửa của một người đàn ông (không rõ nhân thân) bán hàng rong thì người đàn ông không đồng ý và nói cho K biết tờ tiền K đưa là giả vì có màu sắc nhạt, không trơn bóng như tiền thật. Biết tờ tiền mệnh giá 500.000 đồng là giả nhưng K vẫn đem về nhà cất vào trong tủ quần áo.

Đến tháng 01 năm 2020, khi dọn tủ quần áo thấy tờ tiền giả mệnh giá 500.000 đồng nên K lấy bỏ vào trong ví và thường xuyên mang theo trong người… Khoảng 09 giờ 55 phút ngày 22/4/2020, Công an xã 9 đem tờ tiền mệnh giá 500.000 đồng, có số seri: TF17534151 đến Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận để kiểm tra thì xác định đây là tiền giả. Qua xác minh xác định Lê Quang K và Đỗ Văn N đã đến quán cà phê XYZ uống cà phê tối 21/4/2020 và dùng tờ tiền giả mệnh giá 500.000 đồng, số seri: TF17534151 để thanh toán nên Công an xã đã mời Nam, K làm việc thì cả hai thừa nhận toàn bộ hành vi của mình.

Hành vi nêu trên của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã trực tiếp xâm phạm đến chế độ quản lý tài chính, trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ. Trong vụ án này, bị cáo Lê Quang K và Đỗ Văn N phạm tội với vai trò đồng phạm, trong đó bị cáo K có vai trò là người cầm đầu, khởi xướng, rủ rê, còn bị cáo N là người trực tiếp thực hiện hành vi và là người giúp sức tích cực.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Hành vi của bị cáo Lê Quang K đã đủ yếu tố cấu thành tội: “Tàng trữ, lưu hành tiền giả” với 03 (ba) năm tù giam;

+ Hành vi của bị cáo Đỗ Văn N đã đủ yếu tố cấu thành tội: “Lưu hành tiền giả” với 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *