Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng

Kế toán là lĩnh vực giữ vai trò then chốt trong việc bảo đảm tính minh bạch và trung thực của thông tin tài chính. Vi phạm quy định tronhg lĩnh vực này sẽ ảnh hưởng đến trật tự quản lý kinh tế xã hội. Vì thế, hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng tại Điều 221 với khung hình phạt rất nghiêm khắc.

1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng:

1.1. Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng là gì?

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các hoạt động kế toán ở doanh nghiệp, cơ quan và tổ chức cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều vụ việc vi phạm trong lĩnh vực kế toán vẫn diễn ra khá phổ biến như: Lập nhiều sổ sách để che giấu doanh thu, bỏ ngoài sổ tài sản, khai man số liệu nhằm trốn thuế, giả mạo chứng từ để chiếm đoạt tài sản Nhà nước. Hậu quả không chỉ dừng lại ở việc thất thoát tài sản và hao hụt ngân sách mà còn gây ra những hệ lụy nghiêm trọng như: Thông tin tài chính sai lệch, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, tạo môi trường thiếu minh bạch, suy giảm niềm tin của nhà đầu tư và xã hội.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng như sau:

“Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi của người có trách nhiệm trong công tác kế toán (như kế toán viên, kế toán trưởng, người quản lý) nhưng đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thực hiện các hành vi trái pháp luật như giả mạo, khai man, hủy bỏ, làm sai lệch tài liệu, lập nhiều hệ thống sổ sách… gây ra thiệt hại đáng kể cho tổ chức, cá nhân hoặc cho ngân sách Nhà nước. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm hại trực tiếp đến chế độ quản lý kinh tế – tài chính và tính minh bạch trong công tác kế toán.”

1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng trong pháp luật hình sự:

  • Thứ nhất, bảo đảm tính minh bạch và trung thực của thông tin tài chính: Quy định về Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng giúp doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và xã hội có cơ sở tin cậy để quản lý, đầu tư và đưa ra những quyết định kinh tế.
  • Thứ hai, ngăn chặn hành vi gian lận, tham nhũng và thất thoát tài sản công: Đưa ra chế tài mạnh để răn đe và buộc người làm kế toán phải tuân thủ đúng quy định.
  • Thứ ba, bảo vệ lợi ích của tổ chức, cá nhân và Nhà nước: Đảm bảo rằng quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư, cổ đông, người lao động và ngân sách được bảo vệ.
  • Thứ tư, góp phần giữ gìn kỷ luật tài chính – kế toán quốc gia: Việc xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm giúp duy trì sự ổn định, công bằng và kỷ cương trong lĩnh vực quản lý kinh tế.
  • Thứ năm, nâng cao hơn nữa ý thức và đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên: Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng cũng mang tính giáo dục và nhắc nhở người làm kế toán về trách nhiệm nghề nghiệp, tính trung thực và liêm chính trong công việc.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng:

Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hiện nay được quy định tại Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;

b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;

c) Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;

d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán;

đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

a) Vì vụ lợi;

b) Có tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng:

2.1. Khách thể:

Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là trong lĩnh vực kế toán.

Xem thêm:  Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo Điều 225

Trong đó, kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động (theo khoản 8 Điều 3 Luật Kế toán 2015).

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng được thể hiện qua việc: Người phạm tội đã lợi dụng chức vụ và quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây:

  • Cố tình giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc những người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán, cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
  • Tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài khoản liên quan đến đơn vị kế toán bị cố tình để ngoài sổ kể toán;
  • Cố ý làm hư hỏng tài liệu hoặc kế toán hủy bỏ trước thời hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán;
  • Hoặc lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn và kinh phí của đơn vị kế toán.

Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng có cấu thành vật chất. Tội phạm được xem là đã hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra hậu quả thực tế, hành vi cố tình giả mạo, làm sai tài liệu kế toán…được người phạm tội hoàn thành và đã gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước.

Hậu quả của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng là: Gây thiệt hại cho tài sản nhà nước, đồng thời ảnh hưởng đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước.

2.3. Mặt chủ quan:

Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng được thực hiện với lỗi cố ý, tức là người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó mà vẫn mong muốn nó xảy ra.

Về động cơ và mục đích: Không phải yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng.

2.4. Chủ thể:

Chủ thể của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đáp ứng độ tuổi theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (đủ 16 tuổi trở lên).

Ngoài ra, chủ thể của tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng gây hậu quả nghiêm trọng phải là chủ thể đặc biệt, họ phải là người chức vụ, quyền hạn liên quan đến lĩnh vực kế toán.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng:

Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt như sau:

  • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
  • Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015:

Các tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Vì vụ lợi theo điểm a khoản 2 Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015:

Tình tiết phạm tội vì vụ lợi là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm quy định về kế toán nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích cá nhân khác cho bản thân hoặc cho người khác. Đây là động cơ mang tính ích kỷ và đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và xã hội. Hành vi vụ lợi thường làm sai lệch số liệu kế toán để rút tiền, tham ô tài sản, trốn thuế hoặc che giấu tình trạng tài chính. Chính vì vậy, tình tiết này sẽ bị áp dụng mức hình phạt cao hơn so với trường hợp phạm tội thông thường khác.

  • Có tổ chức theo điểm b Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015:

Phạm tội có tổ chức là trường hợp có sự câu kết và phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa nhiều người nhằm thực hiện hành vi vi phạm trong kế toán. Ví dụ: Một nhóm người cấu kết để lập chứng từ giả, giả mạo báo cáo tài chính hoặc thống nhất việc để ngoài sổ sách tài sản của đơn vị. Tính nguy hiểm của hành vi này cao hơn so với cá nhân đơn lẻ vì có sự chuẩn bị kĩ lưỡng và có tổ chức, thậm chí che giấu hành vi rất tinh vi. Chính vì vậy, pháp luật quy định mức hình phạt nặng hơn nhằm triệt phá các hành vi phạm tội mang tính hệ thống và có tính chuyên nghiệp.

  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm c Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015:
Xem thêm:  Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

Tình tiết này được áp dụng khi người phạm tội sử dụng các thủ đoạn khó phát hiện như: Thiết lập hệ thống sổ kép, sử dụng phần mềm kế toán để che giấu giao dịch, hợp thức hóa chứng từ giả hoặc thông đồng với bên thứ ba (ví dụ: ngân hàng, kiểm toán). Các thủ đoạn này không chỉ gây khó khăn cho cơ quan thanh tra/kiểm tra mà còn kéo dài thời gian phát hiện sai phạm, từ đó làm tăng hậu quả xấu cho xã hội. Việc quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng, từ đó thể hiện sự cảnh báo của pháp luật trước sự phát triển ngày càng tinh vi của các hành vi gian lận trong lĩnh vực kế toán.

  • Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm d Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015:

Thiệt hại về tài sản là dấu hiệu quan trọng trong việc xác định mức độ nguy hiểm của hành vi. Khi hậu quả gây ra thiệt hại từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng thì pháp luật coi đây là mức độ thiệt hại nghiêm trọng và vượt xa những sai sót thông thường. Thiệt hại này có thể là mất mát tài sản của doanh nghiệp, ngân sách nhà nước hoặc quyền lợi chính đáng của cổ đông và nhà đầu tư. Do đó mức hình phạt được áp dụng ở khung hình phạt tăng nặng (cụ thể là từ 3 năm đến 12 năm tù) nhằm bảo đảm tính răn đe và trừng trị thích đáng đối với các hành vi gây tổn thất lớn cho kinh tế.

  • Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên theo khoản 3 Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015:

Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng vì hậu quả gây ra vượt mức 1 tỷ đồng – con số rất lớn trong hoạt động tài chính kế toán. Thiệt hại ở mức này thường dẫn đến nguy cơ phá sản doanh nghiệp, thất thoát nghiêm trọng ngân sách Nhà nước hoặc làm mất niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường. Do đó sẽ bị áp dụng ở khung hình phạt tăng nặng nhằm phản ánh sự nghiêm khắc tuyệt đối của pháp luật đối với hành vi gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng trong công tác kế toán.

5. Phân biệt với Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng:

Tiêu chí

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

(Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng

(Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm phạm Trật tự quản lý hành chính Nhà nước, trong đó trọng tâm là nghĩa vụ trách nhiệm của người có chức vụ và quyền hạn khi thực thi công vụ. Trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực kế toán, tài chính. Đồng thời tội danh này còn xâm phạm đến tính minh bạch và trung thực của thông tin kế toán.
Chủ thể Người có chức vụ, quyền hạn, được giao nhiệm vụ cụ thể trong cơ quan, tổ chức và đơn vị. Người có chức vụ và quyền hạn trong đơn vị kế toán hoặc liên quan đến hoạt động kế toán.
Hành vi khách quan Do thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao, gây hậu quả nghiêm trọng (chết người, thương tích, thiệt hại tài sản…). Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi gian dối trong kế toán như: giả mạo, khai man, để ngoài sổ sách tài sản, hủy tài liệu kế toán hoặc lập 02 hệ thống sổ kế toán…
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc Gây chết người, thương tích hoặc thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên. Gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử lý kỷ luật/hành chính mà vẫn tiếp tục tái phạm.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tính chất tội phạm Thể hiện sự thiếu trách nhiệm (lỗi vô ý gián tiếp hoặc trực tiếp). Thể hiện sự cố ý vi phạm quy định về kế toán (lỗi cố ý trực tiếp).

6. Những lưu ý để tránh gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực kế toán:

6.1. Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về kế toán:

Mọi hoạt động kế toán phải được thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc, bao gồm: Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), chuẩn mực kiểm toán cùng với các văn bản dưới luật như Thông tư và các Nghị định hướng dẫn của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu kế toán viên, kế toán trưởng hay người đại diện pháp luật không nắm rõ hoặc cố tình làm trái thì rất dễ dẫn đến việc lập báo cáo tài chính sai, sai lệch thông tin, từ đó gây thiệt hại cho doanh nghiệp và có thể bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Do đó, việc thường xuyên cập nhật và tập huấn văn bản pháp luật mới là yêu cầu bắt buộc để hạn chế rủi ro pháp lý.

6.2. Ghi chép, phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế:

Một nguyên tắc cốt lõi trong kế toán là tính trung thực, khách quan và kịp thời. Các nghiệp vụ phát sinh như mua bán hàng hóa, thanh toán công nợ, chi phí, doanh thu… phải được ghi nhận đúng bản chất, không ghi khống, không bỏ sót và không tẩy xóa số liệu. Nhiều vụ án hình sự trong lĩnh vực kế toán bắt nguồn từ việc cố tình khai man, lập sổ kép hoặc che giấu giao dịch nhằm trốn thuế, biển thủ tài sản. Việc đảm bảo tính trung thực và kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp, công ty minh bạch tài chính và tránh trách nhiệm pháp lý không đáng có.

Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã

6.3. Quản lý, lưu trữ và bảo mật chứng từ, tài liệu kế toán:

Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để chứng minh tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế. Do đó, cần phải được lập, bảo quản và lưu trữ theo đúng thời hạn quy định của pháp luật kế toán. Hành vi tự ý hủy bỏ, tẩy xóa, làm hư hỏng chứng từ trước thời hạn lưu trữ không chỉ vi phạm kỷ luật mà còn có thể cấu thành tội phạm. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải có biện pháp bảo mật, tránh thất lạc hoặc bị chiếm đoạt thông tin, nhất là trong bối cảnh số hóa dữ liệu kế toán hiện nay.

6.4. Tăng cường cơ chế kiểm soát nội bộ và kiểm toán độc lập:

Một hệ thống kế toán chỉ hiệu quả khi được đặt trong cơ chế kiểm soát nội bộ chặt chẽ. Doanh nghiệp cần thiết lập quy trình kiểm tra, giám sát thường xuyên và phân tách rõ trách nhiệm giữa các bộ phận (ví dụ: bộ phận lập chứng từ, bộ phận duyệt chi, bộ phận ghi sổ kế toán…). Bên cạnh đó, việc thuê kiểm toán độc lập hàng năm không chỉ phục vụ yêu cầu công khai thông tin mà còn giúp phát hiện sai phạm, từ đó kiến nghị điều chỉnh kịp thời tránh việc vi phạm pháp luật. Nếu bỏ qua khâu kiểm soát này thì rất dễ dẫn đến nhưngx sai sót, nhiều sai sót nhỏ có thể tích tụ thành thiệt hại nghiêm trọng và thậm chí có thể bị xử lý theo pháp luật hình sự.

7. Bản án điển hình của Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng:

  • Tên bản án:

Bản án về tội vi phạm quy định kế toán gây hậu nghiêm trọng số 04/2024/HS-PT ngày 02/01/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

  • Nội dung vụ án:

Nguyễn Hữu T nguyên là Trưởng Đài Truyền thanh truyền hình huyện B, được Huyện ủy B tiếp nhận đến nhận công tác tại Ban B theo Quyết định số 88/QĐ-HU ngày 06/9/1997 của Tỉnh ủy Đ1. Năm 2008, T được điều động đến nhận công tác tại Đài Truyền thanh truyền hình huyện B theo Quyết định số 780/QĐ-UBND, ngày 20/5/2008 của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện B và được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó trưởng Đài. Tháng 7/2016, T được UBND huyện B giao phụ trách, điều hành mọi hoạt động của Đài Truyền thanh truyền hình huyện B. Đến tháng 4/2019, Nguyễn Hữu T được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng đài theo Quyết định số 877/QĐ-UBND, ngày 29/3/2019 của UBND huyện B.

Cao Cự N nguyên là kế toán của Đài Truyền thanh truyền hình huyện B, được UBND huyện B ký hợp đồng lao động, đến nhận công tác tại UBND huyện B theo Quyết định số 477/QĐ-UB, ngày 01/5/1999. Năm 2002, N được tuyển dụng, bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức và chuyển đến nhận công tác tại Đài truyền thanh huyện B (nay là Đ truyền hình huyện B) với ngạch nhân viên kỹ thuật cơ quan theo các quyết định số 238/QĐ-TCCB, ngày 18/6/2002 của Ban tổ chức chính quyền UBND tỉnh Đ, Quyết định số 778/QĐ-UB, ngày 16/9/20002 của UBND huyện B. Trong đó giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, Cao Cự N được lãnh đạo Đ truyền hình huyện B giao phụ trách kế toán, thực hiện công tác chuyên môn kiêm nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một kế toán tại Đài Truyền thanh truyền hình huyện B, được đăng ký chữ ký kế toán trưởng tại Kho bạc Nhà nước huyện B.

Từ năm 2017 đến năm 2019, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Nguyễn Hữu T, Đài Truyền thanh truyền hình huyện B phát sinh nhiều hoạt động tiếp khách ngoại giao, liên hoan ăn uống của đơn vị nằm ngoài quy định mục lục chi từ ngân sách Nhà nước (phát sinh nợ tại các cơ sở dịch vụ ăn uống). Để có nguồn chi trả các khoản chi ngoài quy định nêu trên, bằng việc lợi dụng sơ hở các quy định của Nhà nước trên lĩnh vực kế toán, T đã chỉ đạo cho Cao Cự N là kế toán cơ quan cùng các nhân viên khác trong cơ quan lập khống 37 hồ sơ chứng từ kế toán và đã được Kho bạc nhà nước huyện B đồng ý phê duyệt các thủ tục cho thanh quyết toán, từ đó rút được từ ngân sách nhà nước tổng số tiền 246.495.000 đồng. Trong đó, có 34 hồ sơ thanh toán chi tiếp khách lập khống, rút được từ ngân sách nhà nước số tiền 229.170.000 đồng và 03 hồ sơ thanh toán tiền mua quà kỷ niệm ngày Báo chí Cách mạng V lập khống, rút được từ ngân sách nhà nước số tiền 17.325.000 đồng.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Xử phạt bị cáo Nguyễn Hữu T: 01 (Một) năm 06 (S) tháng tù về tội “Vi phạm quy định về kế toán gây hậu nghiêm trọng” nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 3 năm, tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.

+ Xử phạt bị cáo Cao Cự N: 01 (Một) năm 03 (Ba) tháng tù về tội “Vi phạm quy định về kế toán gây hậu nghiêm trọng” nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 2 năm 06 tháng, tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.

+ Giao bị cáo Nguyễn Hữu T cho Ủy ban nhân dân xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk và giao bị cáo Cao Cự N cho Ủy ban nhân dân xã E, huyện B, tỉnh Đắk Lắk giám sát, giáo dục các bị cáo trong thời gian thử thách.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *