Hiện nay, khi đời sống ngày càng phát triển và hiện đại hơn cũng phần nào giúp hạn chế được những tệ nạn/hủ tục xảy ra. Tuy nhiên, tại một số vùng miền trên đất nước ta vẫn còn tồn tại những phong tục và tập quán lỗi thời. Và dưới đây là quy định về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015.
1. Khái quát về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện:
1.1. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện là gì?
Trong xã hội Việt Nam, mặc dù pháp luật đã khẳng định quyền tự do kết hôn là quyền nhân thân cơ bản cỉa con người nhưng tình trạng cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở ly hôn vẫn còn diễn ra. Ở một số vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì hủ tục ép buộc hôn nhân, tảo hôn hoặc cấm đoán tình yêu đôi lứa khác dòng họ, khác tôn giáo vẫn tồn tại.
Bên cạnh đó, không ít trường hợp gia đình và dòng họ, thậm chí tổ chức có ảnh hưởng đã dùng áp lực tinh thần, uy quyền hoặc lợi ích kinh tế để buộc người khác phải kết hôn hoặc ngăn cản việc ly hôn. Những hành vi này xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do cá nhân, gây ra nhiều hệ lụy như: Mâu thuẫn gia đình, bạo lực gia đình, hôn nhân không hạnh phúc và làm gia tăng các vụ việc tranh chấp tại Tòa án.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:
“Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa, uy hiếp tinh thần hoặc lợi dụng phong tục, tập quán, quyền lực, lợi ích vật chất để buộc người khác phải kết hôn, buộc phải ly hôn hoặc ngăn cản họ thực hiện quyền kết hôn, quyền ly hôn một cách tự nguyện và phù hợp với sự tiến bộ của xã hội. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng đến quyền nhân thân và quyền tự do hôn nhân của công dân đã được Hiến pháp và pháp luật bảo hộ.”
1.2. Ý nghĩa của Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện:
Quy định về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện trong Bộ luật Hình sư 2015 mang nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ quyền con người và quyền công dân: Bảo đảm mỗi cá nhân được tự do quyết định việc kết hôn hoặc ly hôn theo ý chí và nguyện vọng của bản thân.
- Thứ hai, thúc đẩy hôn nhân tiến bộ và bình đẳng giới: Góp phần xóa bỏ hủ tục lạc hậu, bảo vệ hôn nhân dựa trên tình yêu, sự tự nguyện và phù hợp với chuẩn mực văn minh xã hội.
- Thứ ba, phòng ngừa bạo lực và mâu thuẫn gia đình: Ngăn chặn hệ lụy từ những cuộc hôn nhân ép buộc hoặc ly hôn không xuất phát từ nguyện vọng thực sự của các bên.
- Thứ tư, khẳng định vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội: Thể hiện sự nghiêm minh của Nhà nước trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, giữ gìn trật tự xã hội và phù hợp với cam kết quốc tế về quyền con người.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện:
Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện hiện nay đang được quy định tại 181 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”
2. Cấu thành Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện:
2.1. Khách thể:
Hiện nay, pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam quy định tuổi kết hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên (Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014). Quy định này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với sức khỏe của nam nữ; bảo đảm cho nam nữ có thể đảm đương được trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ.
Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện xâm phạm trực tiếp đến: Mối quan hệ được pháp luật bảo vệ liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Cụ thể là xâm phạm đến việc tự nguyện và nhu cầu kết hôn trên tiêu chí đúng người mình yêu theo đúng nguyện vọng của người khác.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi nguy hiểm cho xã hội của tội phạm này thể hiện ở việc: Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn trái với ý chí tự nguyện hoặc cản trở việc kết hôn, duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ cũng như cản trở việc ly hôn tự nguyện. Trong đó:
- Cưỡng ép kết hôn: Là việc dùng thủ đoạn khác nhau để buộc một người phải lấy vợ, lấy chồng dù họ không mong muốn;
- Cản trở kết hôn: Là hành vi ngăn cản hai bên tiến tới hôn nhân hợp pháp, mặc dù việc kết hôn của họ không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình. Hành vi này thường xảy ra khi quan hệ hôn nhân chưa được thiết lập.
- Cản trở việc duy trì hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép ly hôn: Là việc ngăn cản vợ chồng tiếp tục chung sống hợp pháp, buộc một bên phải ly hôn dù họ không mong muốn chấm dứt quan hệ; hoặc dùng thủ đoạn buộc một bên từ bỏ yêu cầu ly hôn trong khi họ hoàn toàn tự nguyện, có thể là thuận tình hoặc do một bên chủ động yêu cầu. Hành vi này được thực hiện khi quan hệ hôn nhân đã tồn tại hợp pháp.
Những thủ đoạn thường được sử dụng bao gồm:
- Hành hạ: Đối xử tàn tệ gây đau đớn về thể chất như đánh đập, bỏ đói hoặc nhốt giữ…;
- Ngược đãi: Hành vi xúc phạm, sỉ nhục hoặc mắng chửi gây tổn thương nghiêm trọng về tinh thần;
- Uy hiếp tinh thần: Đe dọa xâm hại quyền, lợi ích cơ bản của người khác như tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản và nghề nghiệp… thậm chí dọa tự sát, từ chối chữa bệnh để gây sức ép;
- Yêu sách của cải: Đặt ra yêu cầu vô lý về kinh tế, vượt quá khả năng của bên kia như đòi hỏi thách cưới, hồi môn có giá trị lớn nhằm chia rẽ hoặc ngăn cản hôn nhân;
- Thủ đoạn khác: Mọi hành vi trái pháp luật khác nhằm đạt mục đích cưỡng ép hoặc cản trở kết hôn, ly hôn tự nguyện.
Thực tế, người phạm tội có thể sử dụng một hoặc nhiều thủ đoạn nêu trên cùng lúc, gây ra tổn hại cả về thể chất lẫn tinh thần cho nạn nhân.
Ngoài ra, các hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện nếu người vi phạm đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tương tự trước đó mà vẫn tiếp tục tái phạm.
2.3. Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện do cố ý.
Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật, trái với sự tự nguyện của bị hại, thấy trước được hậu quả nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Đối với Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện thì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn cho hậu quả xảy ra. Mục đích là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
Tuy nhiên, đa số chủ thể thường có mối quan hệ nhất định với người bị hại như quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng, công việc…v à người bị hại thường có sự lệ thuộc nhất định vào những người này.
- Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
- Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!
3. Khung hình phạt của Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện:
Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 01 khung hình phạt duy nhất của Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Nhận xét về việc quy định khung hình phạt của Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện:
Nhìn chung thì hành vi “cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện” đến thời kỳ hiện nay cũng hiếm khi xảy ra bởi một phần do những văn hóa của Phương tây được du nhập vào nước ta và cũng một phần nhờ vào sự nhận thức về hạnh phúc của con cái mà những bậc làm cha làm mẹ đã không ép buộc con mình phải lấy người mình không yêu thương vì một số lý do như: Kinh tế, hứa hôn hoặc những lợi ích khác…
Tuy nhiên, tại một số gia đình (đặc biệt là vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số…) vẫn xảy ra tình trạng này. Thậm chí tại một số vùng miền với dân trí còn thấp và tục lễ cổ hũ đã khiến cho việc ép hôn này được xem như một nét văn hóa riêng của vùng miền đó, khiến nhiều cô gái rơi vào hoàn cảnh khó khăn và không thể có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.
Nhận thức được việc đó, pháp luật nước ta từ lâu đã ban hành Bộ luật Hình sự 1999, trong đó có riêng điều khoản quy định về hành vi vi phạm này. Và đến Bộ luật Hình sự 2015 vẫn tiếp tục được ghi nhận tại Điều 181.
Như vậy, Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện chỉ có 01 khung hình phạt: Cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm; thể hiện quan điểm về mức hình phạt không cao của các nhà làm luật.
Điều này là hoàn toàn hợp lý vì việc xử lý các Tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình không chỉ tuân theo những nguyên tắc cơ bản của hình phạt và quyết định hình phạt, mà phải phù hợp với những đặc điểm của quan hệ gia đình và đạo đức xã hội. Bởi người phạm tội hầu hết là những bậc gia trưởng trong gia đình dòng họ, có công lao nhất định đối với việc sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục người bị cưỡng ép kết hôn hay cản trở hôn nhân. Mặt khác, phải tính đến việc khôi phục những quan hệ tình cảm và những giá trị gia đình sau khi tội phạm thực hiện.
4. Phân biệt với Tội tổ chức tảo hôn:
Tiêu chí |
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân, ly hôn tự nguyện (Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015) |
Tổ chức tảo hôn (Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm | Quyền tự do kết hôn, ly hôn; quyền duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện và tiến bộ được pháp luật bảo vệ. | Trật tự hôn nhân gia đình, đặc biệt là quy định về độ tuổi kết hôn. |
Chủ thể | Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. | Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự; và thường là cha mẹ, người thân hoặc người tổ chức hôn lễ. |
Hành vi khách quan |
Gồm các hành vi sau:
Các thủ đoạn gồm: hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn khác. |
Tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn theo luật. |
Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự | Chỉ bị xử lý hình sự khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. | Chỉ bị xử lý hình sự khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. |
Khung hình phạt |
Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. |
Tính chất nguy hiểm | Xâm phạm trực tiếp đến quyền tự do ý chí của cá nhân trong hôn nhân, gây tổn hại cả về thể chất và tinh thần. | Xâm phạm quy định pháp luật về độ tuổi kết hôn, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của người chưa thành niên. |
5. Mức xử phạt hành chính với hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ:
Trong trường hợp chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện còn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Cụ thể mức hình phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn (điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn (điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).