Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vai trò quan trọng trong huy động vốn, cấp tín dụng và điều tiết kinh tế. Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể về Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Điều 206 nhằm bảo vệ an toàn hệ thống tài chính và trật tự quản lý kinh tế.

1. Khái quát về Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

1.1. Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?

Một số vụ án lớn trong lĩnh vực ngân hàng những năm gần đây cho thấy, hậu quả của các hành vi này rất nghiêm trọng và gây thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người gửi tiền (khách hàng) cũng như sự an toàn của hệ thống tín dụng và uy tín của Nhà nước trong quản lý kinh tế tài chính.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

“Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là hành vi của cá nhân có chức năng, nhiệm vụ hoặc quyền hạn trong lĩnh vực ngân hàng nhưng đã cố ý thực hiện các hoạt động trái pháp luật trong cấp tín dụng, thanh toán, kinh doanh vàng – ngoại hối hoặc tiến hành hoạt động ngân hàng không phép, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác về tài sản. Đây là loại tội phạm thuộc nhóm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trực tiếp đe dọa sự an toàn của hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ, tín dụng quốc gia và niềm tin của xã hội đối với hoạt động tài chính – ngân hàng.”

1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

  • Thứ nhất, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng: Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi sai phạm giúp củng cố niềm tin của người dân và doanh nghiệp đối với các tổ chức tín dụng, bảo vệ sự ổn định của dòng vốn trong nền kinh tế.
  • Thứ hai, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân: Quy định tội danh này giúp bảo vệ người gửi tiền, khách hàng vay vốn và các chủ thể tham gia giao dịch ngân hàng, tránh nguy cơ bị thiệt hại từ các hành vi gian lận hoặc quản lý yếu kém.
  • Thứ ba, góp phần ổn định kinh tế xã hội: Hệ thống ngân hàng giữ vai trò huyết mạch của nền kinh tế nên việc xử lý nghiêm minh vi phạm sẽ giúp hạn chế nguy cơ đổ vỡ dây chuyền, bảo đảm sự ổn định vĩ mô và an sinh xã hội.
  • Thứ tư, khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật: Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc quản lý chặt chẽ hoạt động tín dụng, thanh toán và tiền tệ; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để đấu tranh hiệu quả với tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng.
  • Thứ năm, phù hợp với thông lệ quốc tế: Quy định rõ ràng về tội phạm ngân hàng (trong đó có Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) giúp Việt Nam hội nhập và phối hợp hiệu quả trong phòng chống tội phạm tài chính xuyên biên giới, từ đó nâng cao hơn nữa uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiện nay được quy định tại Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;

b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;

d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;

e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;

h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;

i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;

k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Cấu thành Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

2.1. Khách thể:

Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xâm phạm trực tiếp đến: Hoạt động đúng đắn và an toàn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng

Trong đó, khoản 17 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:

  • Nhận tiền gửi;
  • Cấp tín dụng;
  • Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Khoản 5 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 giải thích: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức kinh tế không có tư cách pháp nhân và là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Và khoản 38 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Tổ chức tín dụng là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

2.2. Mặt khách quan:

Mặt khách quan của Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thể hiện ở một trong các hành vi sau đây:

a. Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng:

Cấp tín dụng là cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc am kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc cơ bản trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Cấp tín tụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cấp tín dụng cho những trường hợp không được cấp tín dụng là cấp tín dụng cho những trường hợp mà Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (Điều 134) quy định không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.

Ví dụ: Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó; hoặc tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó.

b. Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật:

Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho tổ chức và cá nhân sau đây:

  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; người ra quyết định thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người giám sát hoạt động đoàn thanh tra đang thanh tra tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân đó;
  • Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng đó;
  • Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
  • Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó, trừ trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân;
  • Công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp cấp tín dụng cho công ty con là tổ chức tín dụng được chuyển giao bắt buộc.

c. Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng:

Theo Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:

  • Tỷ lệ khả năng chi trả;
  • Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 08% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
  • Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;
  • Tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
  • Tỷ lệ bảo đảm an toàn khác.

d. Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm:

Đây là hành vi của cán bộ tín dụng hoặc người thẩm định tài sản cố tình đưa ra kết quả định giá cao hơn nhiều so với giá trị thực tế của tài sản bảo đảm. Mục đích thường nhằm hợp thức hóa việc cấp tín dụng cho khách hàng không đủ điều kiện hoặc để trục lợi. Hành vi này làm sai lệch quy trình cấp tín dụng, tiềm ẩn rủi ro lớn cho tổ chức tín dụng khi tài sản bảo đảm không đủ giá trị để thu hồi nợ, gây thiệt hại nghiêm trọng đến vốn và an toàn hệ thống ngân hàng.

đ. Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng:

Pháp luật quy định hạn mức dư nợ tối đa đối với một số đối tượng (ví dụ: người nội bộ ngân hàng, cổ đông lớn, người có liên quan…) nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm dụng tín dụng, trục lợi hoặc thao túng ngân hàng. Việc cấp tín dụng vượt quá tổng mức dư nợ cho đối tượng bị hạn chế thể hiện sự vi phạm quy định quản trị rủi ro, dẫn đến nguy cơ mất cân đối tài chính, thất thoát tài sản và suy yếu hệ thống tín dụng.

e. Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật:

Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024, một ngân hàng chỉ được cấp tín dụng cho một khách hàng trong một giới hạn nhất định so với vốn tự có, nhằm phân tán rủi ro và bảo đảm an toàn hệ thống. Nếu ngân hàng cho vay vượt mức này mà không có sự chấp thuận hợp pháp thì tiềm ẩn nguy cơ tập trung rủi ro quá lớn vào một khách hàng. Nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất thanh khoản và kéo theo hệ lụy cho toàn bộ hệ thống tài chính.

g. Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng:

Xem thêm:  Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo Điều 192 BLHS 2015

Các tổ chức tín dụng bị giới hạn trong việc góp vốn, mua cổ phần để bảo đảm không vượt quá tỷ lệ cho phép, tránh hiện tượng sở hữu chéo, thao túng, chi phối lẫn nhau. Vi phạm quy định này có thể dẫn đến tình trạng một nhóm lợi ích chi phối ngân hàng, biến ngân hàng thành công cụ phục vụ lợi ích riêng, gây bất ổn nghiêm trọng cho hệ thống tín dụng. Đây là hành vi thường gắn liền với tham nhũng, lợi ích nhóm và cần xử lý nghiêm khắc.

Ví dụ: Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại là vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024.

h. Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả:

Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến an toàn thanh toán và niềm tin vào hệ thống tiền tệ – ngân hàng. Phát hành hoặc sử dụng phương tiện thanh toán trái phép (ví dụ: thẻ giả, chứng từ giả…) dễ dẫn tới lừa đảo và chiếm đoạt tài sản, đồng thời gây thiệt hại không chỉ cho ngân hàng mà còn cho khách hàng, đồng thời đe dọa sự ổn định của nền tài chính quốc gia. Đây là một trong những dạng hành vi nguy hiểm nhất thuộc nhóm tội này.

i. Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép:

Kinh doanh vàng và ngoại hối là lĩnh vực nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tiền tệ và ổn định kinh tế vĩ mô. Việc kinh doanh trái phép có thể gây rối loạn thị trường tiền tệ, phá vỡ chính sách quản lý ngoại hối, ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái. Vì vậy hành vi này bị coi là đặc biệt nguy hiểm, không chỉ gây thiệt hại kinh tế trực tiếp mà còn ảnh hưởng đến uy tín quốc gia trong hoạt động tài chính quốc tế.

k. Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng:

Hoạt động ngân hàng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hành vi tiến hành hoạt động ngân hàng không phép đồng nghĩa với việc tổ chức, cá nhân đó hoạt động ngoài sự kiểm soát của Nhà nước, tiềm ẩn rủi ro mất an toàn tài chính, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản và gây mất ổn định thị trường. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến hệ thống quản lý kinh tế – tài chính quốc gia. Vì thế cần được xử lý nghiêm minh.

Lưu ý: Các hành vi vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngần hàng trên đây cấu thành tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng nếu gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng (khoản 1 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015).

2.3. Mặt chủ quan:

Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện với lỗi vô ý, có thể là vô ý do cẩu thả hoặc vô ý vì quá tự tin.

Người phạm tội nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội do mình thực hiện, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

2.4. Chủ thể:

Chủ thể của Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là người 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Điều 206 của Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt sau đây:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  • Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
  • Khung 4: Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015.

4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015:

Khoản 2 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Đây là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất của Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tình tiết này phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn so với khung cơ bản. Mức thiệt hại từ 300 triệu đồng trở lên cho thấy hậu quả của hành vi vi phạm trong hoạt động ngân hàng không còn dừng lại ở mức độ hạn chế mà đã ảnh hưởng đáng kể đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân. Trong lĩnh vực ngân hàng tài chính thì giá trị thiệt hại này còn có nguy cơ tạo ra phản ứng dây chuyền, gây rủi ro cho hệ thống tín dụng và lòng tin của khách hàng. Vì vậy pháp luật nâng mức hình phạt lên từ 03 năm đến 07 năm tù nhằm bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung.

4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015:

Khoản 3 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Tại tình tiết tăng nặng này, giá trị thiệt hại đã lên đến hàng tỷ đồng và phản ánh tính chất rất nghiêm trọng của tội phạm. Tình tiết này không chỉ gây tổn thất trực tiếp cho khách hàng hoặc tổ chức tín dụng mà còn tiềm ẩn nguy cơ làm suy yếu an toàn của hoạt động ngân hàng, tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, kinh doanh và niềm tin xã hội đối với hệ thống tài chính. Khung hình phạt từ 07 năm đến 12 năm tù cho thấy Nhà nước coi trọng việc xử lý nghiêm khắc đối với loại hành vi gây thiệt hại lớn, đồng thời bảo đảm sự ổn định và minh bạch của thị trường tài chính.

Xem thêm:  Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả Điều 202 Bộ luật hình sự

4.3. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015:

Khoản 4 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Đây là tình tiết định khung cao nhất của Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, được áp dụng đối với các hành vi gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Thiệt hại từ 3 tỷ đồng trở lên không chỉ là con số lớn về kinh tế mà còn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng, thậm chí đe dọa trật tự tài chính quốc gia. Ở mức độ này, hành vi phạm tội thường có tính chất tinh vi, kéo dài, gây ra khủng hoảng niềm tin của công chúng và tổn hại đến chính sách tiền tệ – tín dụng. Do đó pháp luật quy định hình phạt rất nghiêm khắc với mức hình phạt từ 12 năm đến 20 năm tù, thể hiện thái độ kiên quyết trong việc bảo vệ sự ổn định của nền tài chính – ngân hàng và lợi ích công cộng.

5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng:

Tiêu chí Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng

(Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng

(Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm hại Quyền bảo mật thông tin tài khoản ngân hàng, an toàn thông tin cá nhân, uy tín và sự an toàn của hệ thống thanh toán. Trật tự quản lý trong hoạt động ngân hàng, sự an toàn của hệ thống tín dụng và tài chính quốc gia.
Chủ thể phạm tội Cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự (chủ yếu là người thu thập, buôn bán, công khai trái phép thông tin tài khoản ngân hàng). Cá nhân làm việc trong tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm trong lĩnh vực ngân hàng.
Hành vi phạm tội Thu thập, lưu giữ, trao đổi, mua bán, công khai trái phép thông tin tài khoản ngân hàng của người khác nhằm thu lợi bất chính hoặc xâm hại quyền lợi của chủ tài khoản. Thực hiện trái pháp luật các hoạt động ngân hàng như: Cấp tín dụng sai quy định, nâng khống tài sản bảo đảm, phát hành; hoặc sử dụng phương tiện thanh toán bất hợp pháp, kinh doanh vàng – ngoại hối trái phép, hoạt động ngân hàng không phép…
Khung hình phạt Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:.

Khung 3: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Khung 4: Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tính chất nguy hiểm Xâm phạm trực tiếp đến dữ liệu cá nhân, bí mật ngân hàng và tạo điều kiện cho tội phạm công nghệ cao, lừa đảo hoặc rửa tiền. Gây thiệt hại trực tiếp về tài sản và an toàn hệ thống ngân hàng và đe dọa ổn định tài chính – tín dụng quốc gia.

6. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

6.1. Hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế giám sát:

  • Cập nhật, hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động ngân hàng, tín dụng; bảo đảm quy định của pháp luật quốc gia được đồng bộ với quy định của pháp luật quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực cấp tín dụng, quản trị rủi ro và phòng chống rửa tiền;
  • Tăng cường giám sát, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; áp dụng công nghệ hiện đại trong giám sát từ xa, kiểm tra định kỳ và đột xuất;
  • Nâng cao chế tài xử lý: quy định rõ trách nhiệm cá nhân của lãnh đạo và trách nhiệm của các cán bộ ngân hàng khi để xảy ra vi phạm; xử lý nghiêm minh các hành vi gian lận hoặc thao túng trục lợi cá nhân.

6.2. Nâng cao năng lực quản trị và điều hành nội bộ:

  • Tăng cường quản trị rủi ro: phân tán rủi ro tín dụng, kiểm soát chặt chẽ giới hạn cấp tín dụng và quản lý danh mục cho vay;
  • Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả: thiết lập cơ chế kiểm tra chéo, giám sát độc lập trong thẩm định tín dụng, định giá tài sản bảo đảm và phê duyệt cho vay;
  • Đẩy mạnh minh bạch và công khai thông tin: báo cáo tài chính, tình hình nợ xấu, quản trị doanh nghiệp cần được công khai rõ ràng nhằm mục đích tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư.

6.3. Ứng dụng công nghệ và đổi mới dịch vụ:

  • Đầu tư vào ngân hàng số và công nghệ tài chính để nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm chi phí vận hành và tăng khả năng cạnh tranh;
  • Tăng cường an ninh mạng và bảo mật thông tin: bảo vệ dữ liệu khách hàng, ngăn chặn gian lận công nghệ cao, nhất là tội phạm liên quan đến tài khoản ngân hàng và giao dịch điện tử;
  • Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ: phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, thanh toán không dùng tiền mặt, tín dụng xanh và bảo hiểm tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

6.4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:

  • Nâng cao đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ngân hàng về nghiệp vụ quốc tế, quản trị rủi ro và pháp luật tài chính – ngân hàng trong/ngoài nước;
  • Xây dựng đội ngũ chuyên gia công nghệ và phân tích dữ liệu để vận hành hệ thống ngân hàng số, từ đó hướng tới mục tiêu đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hoạt động;
  • Đề cao đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm cá nhân: xây dựng văn hóa tuân thủ, phòng ngừa tình trạng lạm dụng chức vụ và quyền hạn trong hoạt động tài chính – ngân hàng.

6.5. Mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế:

  • Tăng cường hợp tác với các định chế tài chính quốc tế nhằm học hỏi kinh nghiệm, nâng cao uy tín và chuẩn mực quản trị;
  • Tạo cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với Ngân hàng trung ương của các Quốc gia khác trong quản lý hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài, từ đó ngăn ngừa rủi ro đối với loại tội phạm có tính chất xuyên biên giới/tội phạm quốc tế;
  • Thu hút vốn đầu tư và công nghệ từ các tập đoàn tài chính quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong nước.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *