Hiện nay tình trạng lợi dụng thông tin nội bộ chưa công bố để giao dịch nhằm trục lợi vẫn diễn ra gây thiệt hại lớn và làm suy giảm niềm tin của công chúng. Vì vậy, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán tại Điều 210 nhằm xử lý nghiêm minh và phòng ngừa hành vi vi vi phạm trên thực tế.
1. Khái quát chung về Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán:
1.1. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là gì?
Mua bán chứng khoán là hoạt động nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua hoặc bán các công cụ tài chính như: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời từ sự biến động giá cả hoặc nhận cổ tức/lãi suất từ khoản đầu tư đó. Quá trình này đòi hỏi nhà đầu tư phải có kiến thức về thị trường, khả năng phân tích tài chính và quản lý rủi ro để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả.
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển như hiện nay, tính minh bạch và công bằng là yếu tố then chốt để bảo đảm niềm tin của nhà đầu tư. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn tồn tại tình trạng một số cá nhân lợi dụng vị trí, chức vụ hoặc mối quan hệ để tiếp cận thông tin nội bộ chưa công bố và tiến hành mua bán chứng khoán nhằm thu lợi bất chính. Những hành vi này thường gây thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư khác, làm biến động giá cổ phiếu, gây bất ổn cho thị trường và ảnh hưởng xấu đến uy tín của thị trường chứng khoán Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán như sau:
“Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán được hiểu là hành vi của người biết được thông tin quan trọng liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố nhưng đã sử dụng thông tin đó để thực hiện giao dịch chứng khoán, tiết lộ cho người khác hoặc tư vấn để người khác giao dịch nhằm thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Đây là hành vi bị pháp luật hình sự nghiêm cấm vì đi ngược lại nguyên tắc minh bạch và công bằng trong hoạt động chứng khoán.”
1.2. Ý nghĩa của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán trong pháp luật hình sự:
Việc quy định và xử lý nghiêm minh tội danh này có ý nghĩa quan trọng trên nhiều phương diện:
- Thứ nhất, bảo đảm công bằng và minh bạch của thị trường chứng khoán. Từ đó tạo niềm tin cho nhà đầu tư.
- Thứ hai, ngăn chặn tình trạng trục lợi cá nhân dựa trên thông tin bất đối xứng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư khác.
- Thứ ba, góp phần xây dựng thị trường chứng khoán lành mạnh, bền vững và phù hợp với thông lệ quốc tế; qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước.
- Thứ tư, khẳng định vai trò quản lý của Nhà nước, nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tiêu cực trong lĩnh vực tài chính – chứng khoán.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán:
Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán hiện nay được quy định tại Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán:
2.1. Khách thể:
Khách thể của tội phạm là trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và tính bảo mật của những thông tin chứng khoán nội bộ.
Đối tượng tác động của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là: Thông tin nội bộ về chứng khoán.
Trong đó:
Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng kháon 2019 quy định: Chứng khoán là tài sản bao gồm các loại sau đây:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
- Chứng khoán phái sinh;
- Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Khoản 44 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định: Thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của tổ chức này.
2.2. Mặt khách quan:
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP giải thích hành vi: “Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;
- Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
Như vậy, hành vi khách quan của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán gồm:
- Hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán;
- Hành vi tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc hành vi tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
Trong đó:
Hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán: Là hành vi của người sử dụng nhưng thông tin mà mình biết được liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó.
Hành vi tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc hành vi tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ: Là hành vi của người biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố, cung cấp những thông tin khác cho người khác biết hoặc để người khác mua.
Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Theo đó, người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi:
- Thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Trường hợp hậu quả xảy ra chưa đạt mức nghiêm trọng thì người thực hiện hành vi phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này mà sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Lưu ý: Đối với những thông tin được phép công bố thì việc công bố thông tin phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2020/TT-BTC.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người hoặc pháp nhân thương mại biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Tức là người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình là hành vi không được phép nhưng vẫn muốn thực hiện hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù không mong muốn nhưng vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ và mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán. Nhưng thông thường người phạm Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán đều vì vụ lợi cá nhân.
- Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
- Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!
3. Khung hình phạt của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán:
Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán theo Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt cho cả 02 chủ thể: Cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 4).
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán được quy định tại khoản 2 Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết này phản ánh sự cấu kết chặt chẽ giữa nhiều người cùng tham gia thực hiện hành vi phạm tội. Trong lĩnh vực chứng khoán, phạm tội có tổ chức thường thể hiện ở việc một nhóm người trong nội bộ Công ty hoặc quỹ đầu tư cùng nhau trao đổi, che giấu và sử dụng thông tin chưa công bố để trục lợi cá nhân. Sự phân công vai trò rõ ràng giữa người nắm giữ thông tin, người mua bán chứng khoán và người môi giới khiến hành vi phạm tội tinh vi hơn, khó phát hiện và hậu quả đối với thị trường chứng khoán nghiêm trọng hơn. Vì vậy pháp luật quy định tình tiết này là định khung tăng nặng hình phạt của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán.
- Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015:
Trong giao dịch chứng khoán thì giá trị lợi nhuận bất chính thường rất lớn và có thể thực hiện trong thời gian ngắn. Khi người phạm tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán và thu lợi bất chính từ 1 tỷ đồng trở lên thì mức độ nguy hiểm của hành vi này được đánh giá là đặc biệt nghiêm trọng. Nó không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho các nhà đầu tư khác mà còn ảnh hưởng đến sự công bằng và minh bạch của thị trường. Do đó, thu lợi bất chính ở mức cao sẽ trở thành tình tiết tăng nặng của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán, cần xử lý với mức hình phạt nặng hơn.
- Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết này nhấn mạnh đến hậu quả trực tiếp đối với nhà đầu tư trên thị trường. Khi hành vi sử dụng thông tin nội bộ gây ra thiệt hại từ 1,5 tỷ đồng trở lên cho nhà đầu tư và hậu quả kinh tế xã hội là rất lớn. Nhà đầu tư bị mất vốn, thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng và niềm tin của công chúng vào sự minh bạch của thị trường chứng khoán cũng bị suy giảm theo. Chính vì vậy, mức độ thiệt hại cao đối với nhà đầu tư cũng được coi là một căn cứ định khung tăng nặng hình phạt của Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm d khoản 2 Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
5. Phân biệt với Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán:
Tiêu chí |
Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Điều 209 Bộ luật Hình sự 2015) |
Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán (Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể | Tính công khai, minh bạch và chính xác trong hoạt động chứng khoán. | Sự công bằng, minh bạch và niềm tin của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. |
Hành vi khách quan | Cố ý công bố sai, che giấu thông tin trong chào bán, niêm yết, giao dịch, đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán. | Sử dụng thông tin nội bộ chưa công bố để mua bán, tiết lộ hoặc tư vấn cho người khác giao dịch chứng khoán. |
Khung hình phạt |
Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. |
Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung (cá nhân) | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Xử lý pháp nhân thương mại |
Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng. Khung 3: Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. |
Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. |
6. Hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán bị xử phạt hành chính như thế nào?
Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về vấn đề vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán. Theo đó:
Mức phạt: Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP để xử phạt.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP;
- Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP.
7. Những hậu quả của việc sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán:
7.1. Gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhà đầu tư:
Nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán không phải ai cũng có điều kiện tiếp cận thông tin nội bộ. Khi thông tin bị lợi dụng thì những người đầu tư dựa trên dữ liệu công khai chính thức sẽ rơi vào thế bất lợi và chịu tổn thất tài chính nặng nề. Nhiều trường hợp mất trắng vốn, đặc biệt là những nhà đầu tư nhỏ lẻ không có khả năng kiểm chứng thông tin. Hành vi này tạo ra sự bất công và đồng thời làm gia tăng rủi ro khiến nhà đầu tư e ngại hơn khi tham gia thị trường chứng khoán.
7.2. Làm suy giảm uy tín và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp:
Khi thông tin nội bộ bị lộ lọt hoặc bị sử dụng bất hợp pháp để trục lợi thì chính các doanh nghiệp phát hành chứng khoán sẽ phải gánh chịu hậu quả trực tiếp. Uy tín của công ty bị ảnh hưởng, giá cổ phiếu biến động thất thường và gây khó khăn trong việc huy động vốn qua thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư tổ chức và quốc tế, có thể mất lòng tin vào doanh nghiệp; từ đó dẫn đến việc rút vốn hoặc từ chối đầu tư trong tương lai. Điều này tác động tiêu cực đến kế hoạch sản xuất, kinh doanh và sự phát triển dài hạn của doanh nghiệp.
7.3. Ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế và xã hội:
Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế. Khi thị trường bị thao túng bởi hành vi sử dụng thông tin nội bộ, niềm tin của công chúng đầu tư sẽ suy giảm, kéo theo đó là dòng vốn vào thị trường sụt giảm và gián tiếp ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Về mặt xã hội, tình trạng bất công trong đầu tư có thể làm dấy lên tâm lý hoài nghi và bức xúc, tạo ra môi trường đầu tư kém hấp dẫn và khiến Việt Nam khó thu hút dòng vốn quốc tế. Nếu hiện tượng này không được xử lý triệt để thì nó có thể trở thành “tiền lệ xấu” khuyến khích cho lối làm ăn gian dối, tác động tiêu cực đến đạo đức kinh doanh và niềm tin xã hội.
7.4. Gánh chịu chế tài pháp lý nghiêm khắc:
Bên cạnh thiệt hại về kinh tế – xã hội, người thực hiện hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán còn phải đối diện với các chế tài pháp lý nghiêm khắc theo Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể, cá nhân vi phạm có thể bị phạt tiền lên tới hàng tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm tùy mức độ thu lợi bất chính và thiệt hại gây ra. Ngoài ra, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như: cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc tịch thu một phần tài sản. Đối với pháp nhân thương mại, mức phạt tiền có thể lên tới 10 tỷ đồng và bị cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực. Điều này thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ tính minh bạch của thị trường tài chính – chứng khoán.