Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 186)

Nghĩa vụ cấp dưỡng là trách nhiệm pháp lý bắt buộc nhằm bảo đảm quyền được nuôi dưỡng, chăm sóc của những người yếu thế. Tuy nhiên không ít người đã có hành vi cố tình từ chối hoặc trốn tránh, gây thiệt thòi nghiêm trọng cho người được cấp dưỡng. Để ngăn chặn tình trạng này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng tại Điều 186 và coi đây là hành vi vi phạm pháp luật cần xử lý nghiêm minh.

1. Khái quát chung về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:

1.1. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng là gì?

Trên thực tế, sau khi ly hôn hoặc khi quan hệ gia đình phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng, không ít trường hợp cha hoặc mẹ đã cố tình né tránh việc thực hiện nghĩa vụ này. Dù có đủ khả năng kinh tế nhưng nhiều người vẫn viện đủ lý do để không cấp dưỡng hoặc chỉ cấp dưỡng một phần rất nhỏ, từ đó gây ra nhiều thiệt thòi cho người được cấp dưỡng và người trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Tình trạng này diễn ra khá phổ biến, đặc biệt trong các vụ ly hôn có mâu thuẫn gay gắt khiến con cái – đối tượng yếu thế nhất phải chịu nhiều thiệt thòi. Thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp trẻ em rơi vào tình trạng thiếu thốn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc học tập và chăm sóc sức khỏe, thậm chí có nguy cơ bị bỏ rơi. Điều này đặt ra yêu cầu pháp luật phải có chế tài mạnh để bảo đảm quyền lợi cho người được cấp dưỡng.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

“Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng là hành vi của người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định pháp luật nhưng cố ý không thực hiện dù có khả năng thực tế, dẫn đến việc người được cấp dưỡng rơi vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc tái phạm sau khi đã bị xử phạt hành chính về hành vi này. Đây là tội phạm được quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ quyền được nuôi dưỡng, chăm sóc của những người yếu thế trong xã hội như trẻ em, người già hoặc người mất khả năng lao động.”

1.2. Ý nghĩa của Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng trong pháp luật hình sự:

Việc quy định và xử lý hình sự đối với hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng mang nhiều ý nghĩa quan trọng:

  • Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người yếu thế: Đặc biệt là trẻ em, người già yếu và người khuyết tật – những đối tượng không thể tự lo cho cuộc sống của mình.
  • Thứ hai, đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật: Khẳng định rằng nghĩa vụ cấp dưỡng không chỉ là vấn đề đạo đức mà còn là trách nhiệm pháp lý bắt buộc.
  • Thứ ba, răn đe và phòng ngừa chung: Ngăn chặn tình trạng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng vốn diễn ra phổ biến, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và trách nhiệm gia đình.
  • Thứ tư, thể hiện tính nhân văn của pháp luật hình sự Việt Nam: Nhà nước bảo vệ những người dễ bị tổn thương, bảo đảm sự công bằng và nhân đạo trong quan hệ gia đình và xã hội.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:

Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng hiện nay đang được quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:

2.1. Khách thể:

Điều 110 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Xem thêm:  Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

Cấp dưỡng cho con là nghĩa vụ bắt buộc của cha mẹ trong trường hợp sau ly hôn người đó không trực tiếp nuôi con. Nghĩa vụ này phát sinh từ mối quan hệ huyết thống, không bị chấm dứt dù quan hệ hôn nhân đã tan vỡ. Dù không sống cùng con nhưng cha, mẹ vẫn phải có trách nhiệm thường xuyên, liên tục đóng góp một khoản tiền hoặc tài sản nhất định nhằm bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho con, bao gồm việc ăn ở, học tập, chăm sóc y tế và giáo dục cho đến khi con đủ tuổi thành niên.

Trong trường hợp đặc biệt, nếu con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động do khuyết tật, bệnh tật hoặc không có tài sản để tự nuôi sống bản thân thì cha, mẹ vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Điều này thể hiện tính nhân văn sâu sắc của pháp luật hôn nhân và gia đình, bảo vệ quyền lợi của con trong mọi hoàn cảnh và tránh để con rơi vào tình trạng thiếu thốn, khó khăn.

Nghĩa vụ cấp dưỡng được xác lập bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án nên không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người có nghĩa vụ. Đây là nghĩa vụ pháp lý mang tính bắt buộc, được pháp luật quy định cụ thể và có cơ chế cưỡng chế thi hành. Trường hợp cha hoặc mẹ cố tình trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ thì người đó có thể bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án; nghiêm trọng hơn, nếu hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, nghĩa vụ cấp dưỡng không tồn tại vô hạn định. Nghĩa vụ này sẽ chấm dứt khi có căn cứ theo Điều 118 Luật Hôn nhân gia đình 2014.

Vì thế, Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng xâm phạm trực tiếp đến: Quan hệ gia đình, cụ thể là quyền được cấp dưỡng của trẻ em sau ly hôn.

2.2. Mặt khách quan:

Điều 107 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

Như vậy, Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng có thể được thực hiện thông qua một trong những hành vi sau:

  • Từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng: Là người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật và có khả năng cấp dưỡng nhưng khước từ (không chịu nhận) việc cấp dưỡng khi người được cấp dưỡng theo quy định của pháp luật yêu cầu cấp dưỡng hoặc đã có quyết định của tòa án buộc phải cấp dưỡng nhưng không cấp dưỡng.
  • Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng: Là người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật và có khả năng cấp dưỡng nhưng tìm mọi cách trốn tránh việc cấp dưỡng (bỏ trốn, giấu địa chỉ hoặc cố tình dây dưa việc cấp dưỡng), khi người được cấp dưỡng yêu cầu hoặc đã có quyết định của tòa án buộc phải cấp dưỡng nhưng không cấp dưỡng.

Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ của một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Hành vi trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng thường được biểu hiện bằng việc không chịu đóng góp tiền, tài sản để cấp dưỡng mặc dù có khả năng thực tế để thực hiện nghĩa vụ đó. Trong đó:

  • Trốn tránh là việc tìm mọi thủ đoạn để thoái thác, lảng tránh, trì hoãn việc cấp dưỡng hoặc đưa tiền cấp dưỡng rất không đáng kể so với mức cấp dưỡng được ấn định trong quyết định của Tòa án;
  • Từ chối thể hiện việc phủ nhận một cách công khai, rõ ràng về việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Hậu quả của Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng là: Làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe. Hậu quả của tội phạm này vừa là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm vừa không phải là dấu hiệu bắt buộc bởi:

  • Nếu người phạm tội đã bị xử phạt hành chính thì hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc;
  • Nhưng nếu người phạm tội chưa bị xử phạt hành chính thì hậu quả làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe là dấu hiệu bắt buộc.
Xem thêm:  Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

Lưu ý: Điều 186 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định 02 hành vi phạm tội. Đó là hành vi từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng và hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng. Vì vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị định tội như sau:

  • Nếu người phạm tội chỉ thực hiện hành vi “từ chối” thì bị định tội Từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Nếu người phạm tội chỉ thực hiện hành vi “trốn tránh” thì bị định tội Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Nếu người phạm tội thực hiện cả hai hành vi “từ chối” và “trốn tránh” thì bị định Tội từ chối và trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng.

Trong quá trình diễn ra điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm này cần lưu ý, nếu đã có bản án hoặc quyết định của Tòa án buộc người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ của mình mà người đó vẫn cố tình không chấp hành, mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 380 Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội không chấp hành án.

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng là:

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
  • Có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự gồm năng lực nhận thức hoặc năng lực làm chủ hành vi;
  • Là người có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015.

2.4. Mặt chủ quan:

Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc là lỗi cố ý gián tiếp. Ttức là người phạm tội nhận thức rõ nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng cố tình từ chối hoặc trốn tránh việc cấp dưỡng.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:

Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 có một khung hình phạt duy nhất đó là: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Mặc dù khung hình phạt không quá nặng (ở mức độ ít nghiêm trọng theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015) nhưng vẫn quy định này mang tính răn đe rõ rệt, đặc biệt khi hành vi trốn tránh nghĩa vụ đã gây hậu quả nghiêm trọng (làm người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe) hoặc khi đã từng bị xử phạt hành chính mà vẫn tái phạm. Như vậy điều luật hướng tới việc phòng ngừa chung, bảo đảm rằng nghĩa vụ cấp dưỡng – một nghĩa vụ mang tính nhân đạo và đạo đức – phải được thực hiện nghiêm túc.

4. Phân biệt Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng và Tội không chấp hành án:

Tiêu chí

Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

(Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội không chấp hành án

(Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm phạm

Quyền được nuôi dưỡng, chăm sóc của người có quyền được cấp dưỡng (con chưa thành niên, cha mẹ già yếu, người mất khả năng lao động…).

Uy tín, hiệu lực và tính nghiêm minh của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Chủ thể phạm tội

Người có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện nhưng cố tình từ chối hoặc trốn tránh.

Người có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án (không chỉ riêng về cấp dưỡng mà mọi loại nghĩa vụ được tuyên).

Hành vi phạm tội

  • Hành vi: Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Hậu quả: Làm người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe; hoặc tái phạm sau khi đã bị xử phạt hành chính.
  • Không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn vi phạm.

Phạm vi điều chỉnh

Chỉ áp dụng đối với nghĩa vụ cấp dưỡng theo luật Hôn nhân và Gia đình.

Áp dụng chung cho mọi loại nghĩa vụ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án; kể cả dân sự, hành chính, hôn nhân – gia đình, kinh tế hoặc lao động.

Khung hình phạt 

Khung cơ bản: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung 1: Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Hình phạt bổ sung

Không quy định hình phạt bổ sung riêng.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Bản chất pháp lý

Tập trung xử lý nghĩa vụ đạo đức – pháp lý đặc biệt là cấp dưỡng, bảo vệ người yếu thế trong xã hội.

Tập trung xử lý hành vi coi thường pháp luật, chống đối cơ quan tư pháp, bảo đảm tính nghiêm minh và hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án.

Ý nghĩa xã hội

Bảo vệ quyền lợi của người yếu thế, răn đe hành vi vô trách nhiệm của cha, mẹ hoặc người có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Đảm bảo cho bản án, quyết định của Tòa án được thực thi, giữ gìn trật tự pháp luật và sự tôn nghiêm của cơ quan tư pháp.

Xem thêm:  Tội loạn luân là gì? Tội loạn luận theo Bộ luật hình sự 2015?

5. Hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn bị xử phạt bao nhiêu?

Tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
  • Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật;
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó: Trong trường hợp từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn thì có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng.

6. Cần phải làm gì khi bị tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn?

6.1. Thỏa thuận, nhắc nhở và lập bằng chứng:

Trước hết, người trực tiếp nuôi con nên nhắc nhở, yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án hoặc quyết định của Tòa án. Nếu họ cố tình không thực hiện, cần lưu giữ chứng cứ như: Bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, thỏa thuận cấp dưỡng, tin nhắn, ghi âm hoặc giấy tờ chứng minh việc họ không cấp dưỡng… Đây sẽ là cơ sở để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được cấp dưỡng.

6.2. Yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế:

Nếu nghĩa vụ cấp dưỡng đã được ghi rõ trong bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nhưng người phải cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện thì người nuôi con có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự nơi người kia cư trú buộc họ phải thi hành. Cơ quan thi hành án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế như:

  • Khấu trừ thu nhập;
  • Kê biên tài sản;
  • Hoặc phong tỏa tài khoản để bảo đảm nghĩa vụ cấp dưỡng.

6.3. Xử lý hành chính đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:

Theo quy định của pháp luật, nếu người có nghĩa vụ cố tình không thực hiệt thì họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Đây là biện pháp chế tài bước đầu nhằm buộc người vi phạm phải thực hiện đúng nghĩa vụ pháp luật.

6.4. Khởi kiện hoặc tố giác để truy cứu trách nhiệm hình sự:

Trong trường hợp người có nghĩa vụ có khả năng cấp dưỡng nhưng cố tình từ chối, trốn tránh, làm cho con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng hoặc đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tái phạm thì hành vi này có thể cấu thành Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015. Lúc này người trực tiếp nuôi con có thể làm đơn tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan công an hoặc Viện kiểm sát để xem xét khởi tố theo trình tự, thủ tục luật định.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *