Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã

Động vật hoang dã là một bộ phận quan trọng của hệ sinh thái và nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá cần được bảo vệ. Tuy nhiên, tình trạng săn bắt, vận chuyển và buôn bán trái phép các loài động vật hoang dã vẫn diễn ra phổ biến. Vì vậy, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã tại Điều 234 nhằm xử lý nghiêm minh các hành vi xâm hại này.

1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã:

1.1. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã là gì?

Trong nhiều năm qua, tình trạng vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã tại Việt Nam diễn biến rất phức tạp. Các hành vi săn bắt, nuôi nhốt, giết hại, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã vẫn xuất hiện thường xuyên và bất chấp sự vào cuộc quyết liệt của các cơ quan chức năng. Nhiều loài động vật quý hiếm như tê tê, hổ, gấu, voọc… hay các loài chim di cư đã bị khai thác triệt để dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng. Thị trường chợ đen buôn bán động vật hoang dã trong nước và xuyên biên giới vẫn tồn tại, đem lại lợi nhuận khổng lồ cho các đường dây tội phạm. Điều này không chỉ gây tổn hại đến đa dạng sinh học mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh quốc gia và việc thực hiện các cam kết quốc tế về bảo tồn thiên nhiên.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã như sau:

“Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã là hành vi xâm phạm đến các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã, thông qua các hoạt động như săn bắt, giết hại, nuôi nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc các bộ phận, sản phẩm của chúng. Đây là loại tội phạm trong lĩnh vực quản lý kinh tế môi trường, trực tiếp đe dọa sự tồn tại của nhiều loài động vật và gián tiếp ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái, trật tự quản lý Nhà nước về bảo vệ thiên nhiên.”

1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã trong pháp luật hình sự:

Việc quy định và xử lý nghiêm minh tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã có nhiều ý nghĩa quan trọng.

  • Thứ nhất, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống tự nhiên của con người và các loài sinh vật khác.
  • Thứ hai, khẳng định vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước, bảo đảm trật tự kinh tế xã hội và thể hiện cam kết của Việt Nam đối với cộng đồng quốc tế trong việc gìn giữ nguồn tài nguyên thiên nhiên.
  • Thứ ba, quy định này có ý nghĩa răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung; từ đó nâng cao ý thức của người dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc bảo vệ động vật hoang dã, hạn chế các hành vi khai thác và buôn bán trái phép vì mục đích lợi nhuận.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã:

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã hiện nay được quy định tại Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;

đ) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;

e) Vận chuyển, buôn bán qua biên giới;

g) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

h) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã:

2.1. Khách thể:

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã xâm phạm trực tiếp đến: Quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý, và bảo vệ động vật hoang dã do Nhà nước quy định.

Xem thêm:  Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

Đối tương tác động: Là các loại động vật hoang dã được quy định trong danh mục của Chính phủ và Công ước quốc tế của Liên hiệp quốc về chống buôn bán động vật hoang dã.

Trong đó, theo Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1397/2014/QĐ-UBND: Động vật hoang dã là những loài sinh vật sinh sống trong môi trường tự nhiên, không chịu sự thuần dưỡng hay can thiệp trực tiếp từ con người. Chúng có thể phân bố ở nhiều hệ sinh thái khác nhau như rừng, sa mạc, đồng bằng, vùng cực lạnh, thậm chí xuất hiện cả ở những khu vực có con người sinh sống.

Các loài động vật hoang dã giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ sinh thái, tham gia vào chuỗi thức ăn, góp phần phân giải chất hữu cơ và duy trì sự cân bằng sinh thái tự nhiên. Bên cạnh đó, chúng còn là yếu tố then chốt tạo nên sự phong phú về đa dạng sinh học, đồng thời mang lại giá trị to lớn cho khoa học, giáo dục và phát triển du lịch sinh thái.

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã bao gồm những hành vi sau:

  • Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã là hành vi của người săn bắn, bẫy bắt, mua, bán, giết, mổ, vận chuyển, quảng cáo, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất khẩu động vật hoang dã và các sản phẩm động vật hoang dã trái với quy định của pháp luật;
  • Nuôi động vật hoang dã không có hồ sơ quản lý hoặc nuôi động vật hoang dã không có nguồn gốc hợp pháp;
  • Nuôi động vật hoang dã không có chuồng, trại hoặc có chuồng trại nhưng không đảm bảo các điều kiện quy định theo quy định tại Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015.

Điều 2 của Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐTP có hướng dẫn những khái niệm trong hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã như sau:

  • “Động vật hoang dã”: Là các loài động vật rừng thông thường theo quy định của pháp luật và động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục III Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
  • “Cá thể”: Là một cơ thể động vật còn sống hoặc đã chết. Cũng được coi là cá thể đối với cơ thể động vật đã chết mà thiếu một hoặc một số bộ phận cơ thể (ví dụ: cá thể tắc kè đã chết thiếu nội tạng hoặc cá thể hổ đã chết thiếu chân).
  • “Sản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm”: Là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật (ví dụ: thịt, trứng, sữa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, chân, móng…); động vật thủy sản đã qua sơ chế, chế biến ở dạng nguyên con; vật phẩm có thành phần từ các bộ phận của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm đã qua chế biến (ví dụ: cao nấu từ xương động vật hoang dã; túi xách, ví, dây thắt lưng làm từ da động vật hoang dã).
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này theo điểm c khoản 1 Điều 234 của Bộ luật Hình sự“: Là trước đó đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi quy định tại Điều 234 của Bộ luật Hình sự, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà lại thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 234 của Bộ luật Hình sự 2015.

Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã.

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã là tội phạm có cấu thành hình thức, tội phạm hoàn thành khi thực hiện một trong những hành vi nêu trên.

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật (đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).

Pháp nhân thương mại cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

2.4. Mặt chủ quan:

Người thực hiện hành vi phạm tội này có lỗi cố ý, người phạm tội nhận thức hõ hành vi của mình là trái pháp luật và thấy trước được hậu quả nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn cho hậu quả xảy ra.

Nếu vì một lý do nào đó mà họ hoàn toàn không biết hoặc không buộc họ phải biết đó là động vật hoang dã quý hiếm thì không bị coi là cố ý và không bị coi là phạm tội này. 

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã:

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã theo Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt cho cả 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 5).

3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

  • Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
  • Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
  • Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã hiện nay được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015.

4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng tại khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

Phạm tội có tổ chức là có sự cấu kết giữa nhiều người, phân công nhiệm vụ cụ thể như người săn bắt, người vận chuyển, người tiêu thụ… nhằm thực hiện hành vi một cách có hệ thống. Đây thường là các đường dây buôn bán động vật hoang dã xuyên tỉnh hoặc xuyên quốc gia. Tính chất nguy hiểm của hành vi không chỉ nằm ở quy mô mà còn ở sự chuyên nghiệp, rất khó bị phát hiện và xử lý, gây ra thiệt hại lâu dài cho môi trường và công tác bảo tồn. Do đó, pháp luật quy định xử lý nghiêm khắc hơn ở khung hình phạt cao hơn của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã để triệt phá các tổ chức tội phạm này.

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm b khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:
Xem thêm:  Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Điều 191 BLHS

Trường hợp người phạm tội có chức vụ, quyền hạn (như cán bộ kiểm lâm, hải quan, biên phòng, quản lý thị trường…) nhưng lại lợi dụng vị trí để tiếp tay, che giấu hoặc trực tiếp tham gia vào hoạt động săn bắt, vận chuyển hoặc buôn bán động vật hoang dã. Đây là hành vi đặc biệt nguy hiểm vì vừa xâm phạm đến công tác quản lý Nhà nước vừa làm mất uy tín của cơ quan công quyền. Do đó, việc tăng nặng hình phạt là cần thiết nhằm bảo đảm tính răn đe, phòng ngừa và giữ gìn sự trong sạch của bộ máy Nhà nước.

  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức theo điểm c khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi phạm tội, nếu người vi phạm sử dụng danh nghĩa cơ quan hoặc tổ chức (ví dụ: giả mạo giấy phép kiểm lâm, sử dụng phương tiện mang biển số cơ quan để vận chuyển động vật hoang dã) thì hành vi sẽ trở lên tinh vi hơn, từ đó gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý. Ngoài ra, hành vi này còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của cơ quan và tổ chức bị lợi dụng. Vì vậy, pháp luật coi đây là tình tiết tăng nặng hình phạt của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã để xử lý nghiêm minh, đảm bảo tính răn đe cho xã hội.

  • Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm theo điểm d khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

Một số công cụ và phương tiện như súng quân dụng, bẫy điện, thuốc nổ, chất độc… bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động săn bắt động vật. Khi đối tượng dùng những phương tiện này thì mức độ nguy hiểm tăng cao hơn bởi có thể gây sát thương hàng loạt, ảnh hưởng đến cả các loài không phải mục tiêu, gây mất cân bằng sinh thái. Do đó hành vi này bị xử lý ở khung hình phạt nặng hơn của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã để bảo vệ môi trường tự nhiên, hệ động vật hoang dã và an toàn xã hội.

  • Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm theo điểm đ khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

Pháp luật Việt Nam và các Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đều quy định các khu bảo tồn, vườn quốc gia, khu rừng đặc dụng là những khu vực cấm săn bắt. Đồng thời, có những mùa sinh sản và mùa di cư của các loài động vật mà pháp luật quy định hạn chế săn bắt. Hành vi vi phạm trong những trường hợp này gây hậu quả nghiêm trọng hơn vì ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn vong và phát triển tự nhiên của quần thể động vật. Đây là lý do tình tiết này bị coi là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã.

  • Vận chuyển, buôn bán qua biên giới theo điểm e khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi hành vi tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã trái phép diễn ra qua biên giới thì mức độ nguy hiểm tăng cao vì thường gắn liền với hoạt động buôn lậu quốc tế và tổ chức xuyên quốc gia. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quản lý kinh tế, an ninh biên giới mà còn tác động đến uy tín quốc gia trong việc thực hiện các cam kết quốc tế như Công ước CITES. Chính vì vậy, pháp luật áp dụng hình phạt nặng hơn để răn đe và kiểm soát hoạt động tội phạm xuyên biên giới.

  • Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm g khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

Việc lượng hóa giá trị tang vật là cơ sở khách quan để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Khi trị giá động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng đạt đến mức đặc biệt lớn thì hậu quả kinh tế và tác động xã hội càng nghiêm trọng. Điều này cho thấy quy mô phạm tội lớn và thường gắn với mục đích thương mại có hệ thống. Vì vậy, đây là căn cứ để xử lý ở khung hình phạt nặng hơn của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã.

  • Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm h khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu hành vi phạm tội mang lại khoản lợi nhuận phi pháp lớn, cụ thể là từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì tính chất nguy hiểm gia tăng rõ rệt. Đây thường là các đường dây khai thác, buôn bán động vật hoang dã để kiếm lời và bất chấp quy định pháp luật. Lợi ích kinh tế lớn cũng đồng nghĩa với khả năng tái phạm cao nếu không bị xử lý nghiêm minh. Do đó, pháp luật coi đây là tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã để triệt tiêu động cơ vụ lợi.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm i khoản 2 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng tại khoản 3 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

Đây là tình tiết phản ánh giá trị đặc biệt lớn của tang vật. Khi trị giá từ 1 tỷ đồng (với động vật nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước CITES) hoặc từ 1,5 tỷ đồng (với động vật hoang dã thông thường) trở lên thì hành vi phạm tội cho thấy mức độ tổ chức và thương mại hóa rất cao. Quy mô lớn đồng nghĩa với việc tác động tiêu cực đến quần thể động vật, đẩy nhiều loài vào nguy cơ tuyệt chủng. Đây cũng là mức độ gây hậu quả nặng nề cho công tác bảo tồn và uy tín quốc gia trong thực hiện các Điều ước quốc tế. Vì vậy, pháp luật áp dụng khung hình phạt nặng từ 7 đến 12 năm tù để triệt tiêu động cơ kinh tế và răn đe mạnh mẽ.

  • Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi người phạm tội thu lợi bất chính ở mức 500 triệu đồng trở lên thì hành vi không còn dừng ở vi phạm nhỏ lẻ mà đã trở thành hoạt động kinh doanh tội phạm quy mô lớn. Lợi ích kinh tế phi pháp này là nguyên nhân trực tiếp khiến tình trạng săn bắt và buôn bán động vật hoang dã vẫn diễn biến phức tạp. Mức lợi nhuận càng lớn thì khả năng tái phạm càng cao, đồng thời tạo ra sức hút cho nhiều đối tượng khác tham gia. Do đó việc xử lý ở khung hình phạt nghiêm khắc nhất của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã nhằm đánh thẳng vào động cơ lợi nhuận, ngăn chặn hiệu quả hoạt động phạm tội vì mục đích kinh tế.

Xem thêm:  Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

5. Phân biệt Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Tội vi phạm quy định về quản lý rừng:

Tiêu chí

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã

(Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội vi phạm quy định về quản lý rừng

(Điều 233 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm hại Chế độ quản lý, bảo vệ động vật hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm thuộc Danh mục IIB hoặc Phụ lục II Công ước CITES. Chế độ quản lý, sử dụng rừng và lâm sản; bảo vệ diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất.
Hành vi vi phạm Săn bắt, giết, nuôi nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc bộ phận, sản phẩm từ động vật hoang dã. Giao, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng hoặc khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Hình phạt bổ sung (cá nhân) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xử lý pháp nhân thương mại

Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Không áp dụng hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

6. Bản án điển hình của Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã:

  • Tên bản án:

Bản án về tội vi phạm quy định bảo vệ động vật hoang dã số 11/2024/HS-ST ngày 19/06/2024 của Tòa án nhân dân huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

Nội dung vụ án:

Ngày 26/12/2023, bị cáo NGUYỄN THỊ THÙY TR đã mua của một người đàn ông không rõ lý lịch 03 (ba) cá thể Đon (Nhím đá) còn sống với giá 780.000 đồng rồi nuôi, nhốt trong 02 (hai) lồng sắt nhằm mục đích bán lại. Đến ngày 29/12/2023, bị Công an tỉnh Quảng Nam kiểm tra phát hiện và bắt giữ, theo kết luận giám định số 13/STTNSV ngày 03/01/2024 của Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam – Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật kết luận: Xác định 03 (ba) cá thể động vật còn sống trong 04 ảnh chụp gửi giám định là loài Đon có tên khoa học Atherurus macrourus.

Xác định tình trạng bảo tồn theo quy định của pháp luật: Loài Đon không có tên trong các danh mục loài động vật nguy cấp, quý, hiếm của các Nghị định Chính phủ và Công ước CITES. Hành vi nuôi, nhốt trái phép 03 (ba) cá thể Đon (Nhím đá) của bị cáo NGUYỄN THỊ THÙY TR chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vào ngày 7/4/2023 bị cáo đã bị Công an huyện Phước Sơn xử phạt 3.000.000 đồng cũng về hành vi “Nuôi, nhốt động vật rừng trái phép” và đến ngày 26/12/2023 bị cáo tiếp tục thực hiện hành vi nuôi, nhốt trái phép 03 (ba) cá thể Đon (Nhím đá) và đến ngày 29/12/2023 bị bắt giữ.

Căn cứ bản tự khai, biên bản ghi lời khai, biên bản hỏi cung bị cáo; luận tội của Viện kiểm sát và lời khai nhận tội của bị cáo NGUYỄN THỊ THÙY TR tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy có đủ căn cứ kết luận: Hành vi nuôi, nhốt trái phép 03 (ba) cá thể Đon (Nhím đá) và bị bắt giữ vào ngày 29/12/2023 của bị cáo NGUYỄN THỊ THÙY TR đã đủ yếu tố cấu thành tội “Vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã” như Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam đã truy tố bị cáo theo điểm c khoản 1 Điều 234 Bộ luật hình sự là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Tuyên bố bị cáo NGUYỄN THỊ THÙY TR phạm tội “Vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã”.

+ NGUYỄN THỊ THÙY TR 09 (chín) tháng cải tạo không giam giữ. Thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị kết án nhận được Quyết định thi hành án và bản sao bản án.

7. Cần phải làm gì để bảo vệ động vật hoang dã?

7.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách Nhà nước:

Để bảo vệ động vật hoang dã hiệu quả, trước hết cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, phù hợp với thực tiễn và hài hòa với các cam kết quốc tế như Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES). Các quy định phải kịp thời điều chỉnh, bao quát cả hành vi săn bắt, nuôi nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép cũng như các hành vi gián tiếp khác làm suy giảm môi trường sống của động vật hoang dã. Đặc biệt, cần tăng nặng chế tài hình sự và xử phạt hành chính đối với những vi phạm nghiêm trọng, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương trong công tác giám sát, bảo vệ và xử lý hành vi vi phạm.

7.2. Tăng cường công tác quản lý, giám sát và thực thi pháp luật:

Bên cạnh việc ban hành văn bản pháp luật, việc thực thi và giám sát hiệu quả là yếu tố quyết định để bảo vệ động vật hoang dã. Các cơ quan chức năng cần kiểm soát chặt chẽ các cửa khẩu, đường biên giới để ngăn chặn tình trạng buôn lậu động vật và sản phẩm từ động vật hoang dã xuyên quốc gia. Đồng thời, cần phải tăng cường công tác thanh tra – kiểm tra tại các chợ, nhà hàng, khu du lịch – nơi thường xuyên diễn ra hoạt động mua bán động vật trái phép. Việc đầu tư trang thiết bị hiện đại như: camera, thiết bị định vị GPS hoặc máy bay không người lái cũng là giải pháp thiết thực để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm trong rừng và ngoài tự nhiên.

7.3. Đẩy mạnh công tác bảo tồn và phục hồi môi trường sống:

Một trong những giải pháp quan trọng và bền vững là tập trung vào bảo tồn và phục hồi môi trường sống của động vật hoang dã. Cần xây dựng, mở rộng và quản lý hiệu quả các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia nhằm tạo môi trường an toàn cho động vật sinh trưởng và phát triển. Song song với đó, việc phục hồi sinh cảnh tự nhiên, trồng rừng, bảo vệ nguồn thức ăn và nơi sinh sản cũng cần được chú trọng bởi đây là yếu tố quyết định sự tồn tại của nhiều loài quý hiếm. Việc thực hiện đồng bộ những giải pháp này sẽ giúp duy trì cân bằng sinh thái, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển bền vững.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *