Có được kháng cáo quyết định công nhận thuận tình ly hôn?

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn là hậu quả pháp lý khi vợ chồng cùng tự nguyện chấm dứt quan hệ hôn nhân và đạt được thỏa thuận về con chung, tài sản. Tuy nhiên, không ít trường hợp sau khi quyết định đã được ban hành, một bên lại thay đổi ý chí hoặc phát hiện nội dung không phù hợp. Vậy liệu quyết định này có thể bị kháng cáo hay không?

1. Quy định về việc kháng cáo quyết định công nhận thuận tình ly hôn:

1.1. Quyết định này có thuộc loại được kháng cáo không?

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (bao gồm cả quyết định công nhận thuận tình ly hôn) là một dạng quyết định giải quyết việc dân sự, được ban hành trong trường hợp Tòa án ghi nhận sự tự nguyện, thống nhất của các bên đối với toàn bộ nội dung vụ việc.

Tuy nhiên, điểm cần lưu ý là đây không phải là bản án dân sự mà là quyết định có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành nếu không có kháng nghị của Viện kiểm sát theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực ngay kể từ ngày ra quyết định.

Do đó, quyết định công nhận thuận tình ly hôn không thuộc loại quyết định có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm bởi việc ra quyết định là kết quả của sự tự nguyện thỏa thuận giữa các bên, Tòa án không áp đặt ý chí. Nếu một bên có khiếu nại về quyết định thì sẽ không được xem xét theo thủ tục kháng cáo thông thường mà chỉ có thể xử lý theo cơ chế kháng nghị.

1.2. Căn cứ tại Bộ luật Tố tụng dân sự về quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự:

Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyền kháng cáo chỉ được áp dụng đối với bản án sơ thẩm hoặc các quyết định tố tụng sơ thẩm nhất định, như quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Đây là các văn bản tố tụng chưa có hiệu lực pháp luật và còn trong thời hạn pháp luật cho phép người có quyền lợi liên quan yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại.

Thêm vào đó, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật này cũng quy định cụ thể thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày, tính từ thời điểm tuyên án hoặc thời điểm đương sự nhận được bản án (nếu không có mặt tại phiên tòa). Đối với quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ, thời hạn kháng cáo là 07 ngày.

Trong thực tế giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình, quyết định công nhận thuận tình ly hôn là một loại quyết định dân sự – không có tính tranh chấp và được ban hành trên cơ sở sự tự nguyện và thỏa thuận hoàn toàn của các đương sự. Theo khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không thuộc loại quyết định được quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.

Như vậy, có thể khẳng định rằng: đương sự không có quyền kháng cáo đối với quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Nếu phát sinh tình huống cho rằng quyết định này được ban hành sai thẩm quyền, trái quy định hoặc không đúng với sự thật khách quan, thì thủ tục xử lý không phải là kháng cáo mà là đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định từ Điều 326 đến Điều 357 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xem thêm:  Điều kiện, hồ sơ và thủ tục giải quyết ly hôn thuận tình

1.3. Phân biệt quyền kháng cáo với quyền kháng nghị:

Cần phân biệt rõ hai khái niệm pháp lý: kháng cáo và kháng nghị, để tránh nhầm lẫn trong thực tiễn áp dụng:

  • Kháng cáo là quyền tố tụng của đương sự, được thực hiện khi không đồng ý với bản án hoặc quyết định sơ thẩm của Tòa án, theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Kháng cáo thường dẫn đến việc xét xử lại tại cấp phúc thẩm, áp dụng cho các bản án dân sự hoặc quyết định sơ thẩm có thể kháng cáo;
  • Kháng nghị là quyền của Viện kiểm sát hoặc Chánh án Tòa án cấp trên nhằm xem xét lại quyết định hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về tố tụng hoặc nội dung. Kháng nghị được thực hiện theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Căn cứ pháp lý cho quyền kháng nghị này được quy định tại Điều 331, Điều 352, Điều 357 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trong trường hợp quyết định công nhận thuận tình ly hôn, chỉ Viện kiểm sát mới có quyền kháng nghị quyết định này, nếu phát hiện sự thỏa thuận của các bên vi phạm pháp luật hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của con chưa thành niên hoặc bên thứ ba. Đương sự không có quyền kháng cáo nhưng có thể gửi đơn kiến nghị đến Viện kiểm sát yêu cầu xem xét lại quyết định đã có hiệu lực.

2. Trường hợp đề nghị hủy hoặc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm:

2.1. Điều kiện phát sinh quyền kháng nghị giám đốc thẩm:

Khác với thủ tục kháng cáo vốn được áp dụng đối với các bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, thủ tục giám đốc thẩm là cơ chế đặc biệt dùng để xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có sai sót nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ việc.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ việc;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, dẫn đến ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên;
  • Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Trong bối cảnh quyết định công nhận thuận tình ly hôn, mặc dù được ban hành trên cơ sở tự nguyện và thỏa thuận của hai bên, song vẫn có thể bị kháng nghị giám đốc thẩm nếu phát hiện:

  • Một bên bị lừa dối, ép buộc trong quá trình thỏa thuận ly hôn;
  • Tòa án bỏ sót thủ tục tố tụng bắt buộc (ví dụ không đảm bảo quyền trình bày, không thu thập ý kiến con từ đủ 7 tuổi…);
  • Nội dung thỏa thuận trái với quy định pháp luật hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích chính đáng của con chưa thành niên.

Do đó, giám đốc thẩm không phải là công cụ để “thay đổi ý định ly hôn”, mà là cơ chế để khắc phục các vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình ra quyết định.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật về ly hôn thuận tình!
  • Hoặc liên hệ ngay Hotline: 058.7999997 để sử dụng dịch vụ Luật sư ly hôn!

2.2. Các căn cứ có thể yêu cầu tái thẩm quyết định thuận tình ly hôn:

Song song với giám đốc thẩm, tái thẩm là thủ tục được áp dụng khi có tình tiết mới, chưa được xem xét tại thời điểm Tòa án ra quyết định và những tình tiết này có thể làm thay đổi căn bản nội dung của quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Xem thêm:  Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?

Theo Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, các căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bao gồm:

  • Phát hiện tình tiết mới quan trọng mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc;
  • Có chứng cứ giả mạo, lời khai bị ép buộc, mua chuộc;
  • Bản án, quyết định liên quan đã bị hủy, sửa;
  • Có căn cứ xác định Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân có hành vi trái pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc.

Áp dụng vào trường hợp quyết định công nhận thuận tình ly hôn, một số tình huống thực tiễn có thể dẫn đến tái thẩm bao gồm:

  • Phát hiện giấy tờ giả mạo về tài sản, con chung mà một bên cố tình che giấu;
  • Một bên bị ép buộc ký vào biên bản hòa giải đoàn tụ không thành;
  • Sau ly hôn mới biết con chung không phải là con ruột, ảnh hưởng đến vấn đề cấp dưỡng và quyền nuôi con.

Cần lưu ý: quyền yêu cầu tái thẩm chỉ phát sinh khi có chứng cứ rõ ràng, xác thực và việc chậm phát hiện phải có lý do khách quan, không phải do lỗi chủ quan của người yêu cầu.

2.3. Thẩm quyền xem xét và thời hạn thực hiện kháng nghị:

Theo Điều 337 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, chỉ các chủ thể sau đây mới có quyền ra quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi toàn quốc;
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực.

Còn đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chỉ có quyền làm đơn đề nghị gửi tới các chủ thể nêu trên, đề nghị xem xét lại quyết định đã có hiệu lực. Việc kháng nghị có thực hiện hay không là quyền định đoạt của người có thẩm quyền, không phải quyền đương nhiên của người đề nghị.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm có thể ra quyết định kháng nghị trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 334 cũng quy định một ngoại lệ: thời hạn kháng nghị có thể được kéo dài thêm 02 năm nếu đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:

  • Một là, đương sự đã có đơn đề nghị kháng nghị theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự và tiếp tục có đơn sau khi hết thời hạn 3 năm nêu trên;
  • Hai là, bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người thứ ba, hoặc lợi ích công cộng, Nhà nước – tức là thuộc trường hợp buộc phải kháng nghị để khắc phục sai lầm nghiêm trọng.

Như vậy, trong trường hợp đặc biệt, thời gian xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có thể lên tới 05 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.

Đối với tái thẩm, Điều 355 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể: người có thẩm quyền kháng nghị được thực hiện quyền này trong thời hạn 01 năm, tính từ thời điểm họ biết được tình tiết mới là căn cứ kháng nghị theo Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Từ các phân tích trên, có thể thấy rằng: nếu một trong hai bên không đồng ý với quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì không được quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm mà chỉ có thể đề nghị xem xét lại thông qua thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, theo điều kiện, thẩm quyền và thời hạn luật định.

Xem thêm:  Thuận tình ly hôn có phải hòa giải không? Hoà giải mấy lần?

Việc tuân thủ đúng trình tự, thời hạn và căn cứ pháp lý là yếu tố then chốt quyết định việc yêu cầu giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có được xem xét hay không.

3. Giải pháp pháp lý nếu một bên không đồng thuận sau khi có quyết định công nhận thuận tình ly hôn:

3.1. Có thể khởi kiện vụ án dân sự mới để giải quyết tranh chấp phát sinh không?

Mặc dù quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay khi được ban hành (theo khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015), nhưng thực tế vẫn có thể phát sinh các tranh chấp dân sự mới liên quan đến tài sản, nghĩa vụ tài chính hoặc quyền nuôi con nếu nội dung thỏa thuận ban đầu không rõ ràng, không được thực hiện đúng hoặc phát sinh yếu tố mới.

Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nếu sau khi có quyết định công nhận thuận tình ly hôn, một bên không thực hiện đúng nội dung thỏa thuận hoặc phát sinh tranh chấp mới về quyền sở hữu, nghĩa vụ tài sản, quyền nuôi con… thì bên còn lại có quyền khởi kiện vụ án dân sự mới tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự thông thường.

Điều này là hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc pháp luật cho phép bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân thông qua khởi kiện độc lập, bất kể quyết định công nhận thuận tình ly hôn đã có hiệu lực hay không, miễn là quan hệ pháp luật tranh chấp mới không trùng lặp với nội dung đã được công nhận trước đó.

3.2. Trường hợp bị cưỡng ép, giả mạo tài liệu thì xử lý ra sao?

Trong trường hợp một bên cho rằng việc ký thỏa thuận ly hôn là không tự nguyện, do bị ép buộc, đe dọa hoặc bị đánh lừa, hoặc cho rằng tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ bị làm giả, thì có thể áp dụng thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Trong các trường hợp trên, bên bị xâm hại quyền lợi có thể gửi đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Tòa án nhân dân tối cao để được xem xét lại quyết định đã có hiệu lực.

3.3. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra lại quy trình ra quyết định:

Ngoài các thủ tục tố tụng nêu trên, trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm quy trình tố tụng hoặc hành vi sai phạm của cán bộ Tòa án (như không triệu tập hợp lệ, không kiểm tra đầy đủ hồ sơ, thiếu công khai minh bạch), các bên có thể gửi đơn kiến nghị hoặc phản ánh đến các cơ quan giám sát như:

  • Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ban hành quyết định;
  • Ủy ban Kiểm tra Tòa án nhân dân tối cao (nếu có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng thủ tục hoặc có dấu hiệu bao che);
  • Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp hoặc cấp trên (nếu nghi ngờ có vi phạm pháp luật tố tụng).

Căn cứ theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 và các quy định nội bộ ngành kiểm sát, những cơ quan này có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các đơn thư tố cáo, phản ánh, đảm bảo hoạt động tư pháp được thực hiện đúng pháp luật, khách quan, trung thực.

Việc sử dụng kênh khiếu nại hành chính kết hợp với các thủ tục tố tụng giám đốc thẩm, tái thẩm là cơ chế pháp lý toàn diện nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên trong quá trình giải quyết ly hôn thuận tình ngay cả khi quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *