Mẫu Quyết định công nhận thuận tình ly hôn như thế nào?

Khi vợ chồng cùng đồng thuận chấm dứt quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ ban hành Quyết định công nhận thuận tình ly hôn thay vì bản án ly hôn. Vậy mẫu quyết định này có hình thức, nội dung và giá trị pháp lý ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ cấu trúc, đặc điểm và lưu ý khi sử dụng mẫu quyết định này.

1. Mẫu Quyết định công nhận thuận tình ly hôn theo quy định mới nhất:

Mẫu số 31-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

TÒA ÁN NHÂN DÂN ……

Căn cứ (3) …… Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ (4) …… Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số ……/……/TLST-HNGĐ (5) ngày … tháng … năm …… về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:

– Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:(6) ……

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(7) ……

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:(8)

[1] ……

[2] ……

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:

– Về quan hệ hôn nhân: ……

– Về con chung: ……

– Về tài sản chung: ……

– Về các vấn đề khác: ……

2. Về lệ phí Tòa án: ……

3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Nơi nhận:

– Đương sự;

– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;

– Cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn;

– Lưu: Hồ sơ việc dân sự.

THẨM PHÁN

(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

2. Nội dung quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự:

Việc lập Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự phải tuân theo đúng biểu mẫu và nội dung được ban hành tại Mẫu số 31-VDS, kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Một số hướng dẫn cụ thể về cách điền mẫu như sau:

  • (1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân khu vực thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân khu vực nào; nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh;
  • (2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định;
  • (3) và (4) Ghi điểm, khoản, điều luật tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình;
  • (5) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm thụ lý việc hôn nhân và gia đình;
  • (6) Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người yêu cầu;
  • (7) Nếu là cá nhân thì ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó;
  • (8) Ghi nhận định của Tòa án về những nội dung mà các đương sự thỏa thuận được theo Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành. Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [].
Xem thêm:  Mẫu đơn ly hôn thuận tình viết tay có chữ ký 2 bên mới nhất

Lưu ý, việc điền mẫu phải thể hiện rõ ràng sự tự nguyện của hai bên, đồng thời nội dung thỏa thuận không được trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của con chưa thành niên (nếu có).

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật về ly hôn thuận tình!
  • Hoặc liên hệ ngay Hotline: 058.7999997 để sử dụng dịch vụ Luật sư ly hôn!

3. Quy trình lập và ban hành quyết định công nhận thuận tình ly hôn:

Việc lập và ban hành quyết định công nhận thuận tình ly hôn là một thủ tục tố tụng dân sự đặc thù, được thực hiện trong khuôn khổ giải quyết việc dân sự theo yêu cầu. Khác với vụ án ly hôn đơn phương, trình tự giải quyết thuận tình ly hôn không có phiên tòa mà được thay bằng phiên họp để ghi nhận sự thỏa thuận giữa vợ và chồng. Quy trình này gồm ba giai đoạn cụ thể như sau:

3.1. Giai đoạn thụ lý, chuẩn bị xét đơn yêu cầu:

Sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét điều kiện thụ lý vụ việc. Theo quy định tại Điều 363 và Điều 365 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo.

Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Tòa án ra thông báo nộp lệ phí theo quy định tại Luật phí và lệ phí. Sau khi người yêu cầu nộp lệ phí và nộp biên lai cho Tòa án, vụ việc được xem là chính thức thụ lý.

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được quy định tại khoản 1 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, theo đó, Tòa án có thời hạn 01 tháng kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu để chuẩn bị xem xét, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong thời hạn này, Tòa án có trách nhiệm xem xét toàn bộ nội dung hồ sơ, đồng thời có thể yêu cầu các bên bổ sung chứng cứ, tài liệu nếu xét thấy cần thiết.

Xem thêm:  Nộp đơn xin thuận tình ly hôn ở nơi tạm trú có được không?

Nếu thấy vụ việc có căn cứ, Tòa án sẽ tiến hành chuẩn bị cho phiên họp công khai, mục đích là để hòa giải và ghi nhận sự tự nguyện của các bên theo quy định tại Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự.

3.2. Phiên họp hòa giải, ghi nhận sự thỏa thuận:

Trong giai đoạn này, Tòa án triệu tập hai bên vợ chồng đến phiên họp để tiến hành hòa giải đoàn tụ. Theo khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự, Thẩm phán có nghĩa vụ giải thích cho vợ chồng về quyền, nghĩa vụ giữa các bên cũng như các hệ quả pháp lý nếu tiếp tục hoặc chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Nếu hòa giải không thành nhưng hai bên vẫn giữ nguyên nguyện vọng ly hôn và đã đạt được thỏa thuận đầy đủ về việc chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng…, thì Tòa án sẽ ghi nhận sự thỏa thuận của các bên theo biểu mẫu Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự. Trường hợp không thỏa thuận được đầy đủ, Tòa án phải chuyển sang giải quyết theo thủ tục vụ án, không tiếp tục thực hiện theo thủ tục giải quyết việc dân sự.

3.3. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của vợ, chồng:

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự khi có đầy đủ các điều kiện sau:

  • Các bên tự nguyện đưa ra thỏa thuận;
  • Nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Thỏa thuận bảo đảm quyền lợi hợp pháp của vợ, chồng và con, đặc biệt là con chưa thành niên.

Quyết định này được lập theo Mẫu số 31-VDS kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP, có đầy đủ các nội dung như tên Tòa án, số quyết định, họ tên các đương sự, nội dung thỏa thuận, nhận định và quyết định của Tòa án.

Theo Điều 213 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp có căn cứ cho rằng quyết định vi phạm pháp luật, các bên chỉ có thể yêu cầu xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

4. Những lỗi thường gặp khi soạn thảo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và cách khắc phục:

4.1. Lỗi trong việc ghi thông tin cá nhân, địa chỉ, số thụ lý:

Một trong những sai sót thường gặp khi soạn thảo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn là ghi không chính xác thông tin cá nhân của đương sự, bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú và sai lệch về số thụ lý vụ việc.

Theo hướng dẫn tại Mẫu số 31-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP, phần mở đầu Quyết định phải thể hiện đầy đủ:

  • Tên Tòa án ban hành quyết định;
  • Số thụ lý vụ việc (số, năm thụ lý);
  • Thông tin cá nhân chính xác của các bên yêu cầu.

Việc ghi sai các thông tin trên có thể dẫn đến vô hiệu nội dung quyết định, gây khó khăn trong việc thi hành án hoặc đăng ký các thủ tục hành chính sau ly hôn (chẳng hạn như chuyển quyền sử dụng tài sản, thay đổi hộ khẩu, cấp dưỡng…).

Xem thêm:  Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?

Biện pháp khắc phục:

  • Đối chiếu trực tiếp với đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, CCCD, căn cước, hộ khẩu, các giấy tờ nhân thân khác do đương sự nộp;
  • Kiểm tra kỹ số thụ lý ghi trong quyết định thụ lý việc dân sự;
  • Trước khi ký ban hành, Thẩm phán và thư ký Tòa án phải soát xét toàn bộ thông tin hành chính một lần nữa.

4.2. Nhầm lẫn giữa căn cứ pháp lý áp dụng và nội dung thỏa thuận:

Một lỗi khác dễ mắc phải là trích dẫn sai căn cứ pháp lý hoặc ghi nhầm điều luật, ví dụ như ghi căn cứ Điều 56 (ly hôn đơn phương) thay vì Điều 55 (thuận tình ly hôn) của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 397 và Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn phải dựa trên sự tự nguyện và sự thỏa thuận hợp pháp của vợ chồng, bảo đảm quyền lợi của con và không vi phạm điều cấm.

Nhầm lẫn trong việc ghi căn cứ như vậy dễ gây hiểu nhầm về bản chất vụ việc, ảnh hưởng đến việc thi hành quyết định và có thể là căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Biện pháp khắc phục:

  • Ghi đúng căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 212 và Điều 397 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Phân biệt rõ ràng giữa “bản án” trong ly hôn đơn phương và “quyết định” trong ly hôn thuận tình để tránh ghi sai từ ngữ pháp lý;
  • Chỉ đưa vào quyết định những nội dung đã được hai bên thống nhất và Tòa án xác định là phù hợp pháp luật.

4.3. Thiếu sót trong việc ghi nhận điều khoản liên quan đến con chung hoặc tài sản:

Một sai sót đáng chú ý trong thực tiễn là không ghi nhận đầy đủ thỏa thuận của vợ chồng về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc phân chia tài sản, hoặc ghi không rõ ràng, dễ gây tranh chấp về sau.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, để ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải xác định:

  • Hai bên tự nguyện ly hôn;
  • Đã thỏa thuận được về việc nuôi con, chia tài sản;
  • Sự thỏa thuận này bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Nếu nội dung quyết định thiếu thông tin về người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng, thời gian, phương thức cấp dưỡng hoặc không ghi rõ giá trị, chủng loại, cách chia tài sản thì sau khi quyết định có hiệu lực, các bên có thể phát sinh tranh chấp mới, gây kéo dài quá trình ly hôn.

Biện pháp khắc phục:

  • Tòa án phải kiểm tra biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, ghi nhận chính xác nội dung các bên đã thống nhất;
  • Nếu có tài sản chung, cần yêu cầu đương sự liệt kê rõ ràng và thống nhất giá trị, cách phân chia;
  • Với con chung, quyết định phải thể hiện đầy đủ thông tin: ai là người nuôi con, có cấp dưỡng không, mức cấp dưỡng cụ thể.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *