Trong thực tế, không ít người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Khi mối quan hệ chấm dứt, vấn đề quyền nuôi con trở thành mối quan tâm hàng đầu, đặc biệt là việc làm sao để bảo đảm việc nuôi dưỡng con được thực hiện theo đúng thỏa thuận. vậy, mẫu thỏa thuận quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn được soạn như thế nào?
1. Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn được quy định thế nào?
Hiện nay, việc nam nữ chung sống với nhau trên thực tế nhưng không đăng ký kết hôn rất phổ biến. Thực trạng nay mang đến rất nhiều vướng mắc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con khi xác lập quan hệ cha mẹ con cũng như phân định quyền nuôi con khi ly hôn.
1.1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con khi không đăng ký kết hôn:
Kkhoản 2 Điều 68 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật Hôn nhân gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Theo đó thì dù nam/nữ có kết hôn hay không kết hôn thì mối quan hệ giữa cha mẹ và con vẫn được pháp luật bảo vệ tuyệt đối. Hay nói cách khác, con trong giá thú hay con ngoài giá thú thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con vẫn bình đẳng như nhau, không có sự phân biệt đối xử.
Như vậy cha mẹ đều phải có nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng con cái dù đó là con trong giá thú hay ngoài giá thú, pháp luật bảo vệ quyền nuôi con và nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho con trẻ.
1.2. Một số trường hợp về quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
a. Đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi:
Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình quy định: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với đứa trẻ dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên cho người mẹ nuôi, điều này là phù hợp với tinh thần của Luật hôn nhân gia đình 2014. Nếu cha mẹ có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không có điều kiện nuôi con thì người cha được quyền nuôi con. Người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.
b. Đối với trường hợp con trên 36 tháng tuổi:
Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với con trên 36 tháng tuổi sẽ do hai bên cha mẹ thỏa thuận, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên sao cho hợp tình, hợp lý và bảo vệ được quyền và lợi ích cho đứa trẻ. Nếu hai bên có tranh chấp về quyền nuôi con thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết.
Lưu ý: Đối với trường hợp này, các bên phải chứng minh được mối quan hệ cha mẹ con để Tòa án có căn cứ giải quyết (giấy xét nghiệm ADN…).
c. Đối với trường hợp con trên 07 tuổi:
Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Đối với quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với con trên 07 tuổi thì Tòa án sẽ xem xét ý kiến của đứa con muốn sống với cha hay với mẹ, sau đó sẽ xem xét đến các điều kiện khác vì lợi ích của đứa trẻ gồm:
- Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
- Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
- Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
- Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
- Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
- Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
- Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ
Vì vậy ý kiến của đứa trẻ sẽ là một căn cứ quan trọng để phân xử quyền nuôi con.
1.3. Cha có được giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?
Khi chưa đăng ký kết hôn, cha vẫn hoàn hoàn được giành quyền nuôi con khi đáp ứng đầy đủ 03 yếu tố:
Thứ nhất, làm thủ tục xác nhận quan hệ cha mẹ con;
Thứ hai, tiến hành yêu cầu giành quyền nuôi con, kể từ thời điểm hoàn tất thủ tục nhận cha mẹ con;
Thứ ba, nộp đơn yêu cầu nuôi con đến Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc để được giải quyết nếu không thỏa thuận được với vợ, trong đó:
- Con dưới 36 tháng tuổi do mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ khả năng chăm sóc con;
- Con trên 36 tháng tuổi thì Tòa án sẽ xem xét điều kiện chăm nuôi của 02 bên để đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần của trẻ;
- Con từ đủ 07 tuổi trở lên phải xét thêm mong muốn và nguyện vọng của con.
- Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật về quyền nuôi con!
- Hoặc liên hệ: 058.7999997 để sử dụng dịch vụ Luật sư giành quyền nuôi con!
2. Văn bản thỏa thuận quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
2.1. Mẫu thỏa thuận quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN THỎA THUẬN QUYỀN NUÔI CON
…, ngày … tháng … năm …
I. Người yêu cầu:
Họ và tên : …
Năm sinh: …
Số CMND/CCCD: … Ngày cấp: … Nơi cấp: …
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …
Nơi ở hiện tại: …
Họ và tên: …
Năm sinh: …
Số CMND/CCCD: … Ngày cấp: … Nơi cấp: …
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …
Nơi ở hiện tại: …
II. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan:
Họ và tên: …
Năm sinh: …
Số CMND/CCCD: … Ngày cấp: … Nơi cấp: …
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…
Nơi ở hiện tại:…
Hôm nay, ngày… tháng… năm… chúng tôi là:
+ …
+ …
Tiến hành thỏa thuận với nhau về vấn đề quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn như sau:
Về quyền nuôi con chung:
Họ và tên: …
Năm sinh: …
Tiến hành thỏa thuận giao cháu… cho anh/chị:…
Về cấp dưỡng: …
Chúng tôi cam kết thỏa thuận về quyền nuôi con trên dựa trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo quyền và lợi ích cho con.
Họ và tên người yêu cầu (Ký, ghi rõ họ tên) |
Họ và tên người yêu cầu (Ký, ghi rõ họ tên) |
2.2. Nội dung cơ bản của mẫu thỏa thuận quyền nuôi con:
a. Thông tin về cha, mẹ và con:
- Phần mở đầu của thỏa thuận cần ghi đầy đủ thông tin nhận dạng của cha và mẹ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, số giấy tờ tùy thân, địa chỉ thường trú và chỗ ở hiện tại.
- Đối với con, cần nêu rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, số giấy khai sinh và nơi đăng ký khai sinh.
- Nếu chưa xác định cha/mẹ trên giấy khai sinh, phải bổ sung thông tin sau khi đã làm thủ tục nhận cha, mẹ, con hợp pháp theo quy định tại Điều 101 đến Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Việc ghi thông tin đầy đủ sẽ giúp thỏa thuận tránh tranh chấp về nhân thân và bảo đảm tính xác thực.
b. Thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con:
- Đây là điều khoản trọng tâm, cần ghi rõ các nội dung: Tên người được giao quyền nuôi dưỡng, bắt đầu từ thời điểm nào và phạm vi trách nhiệm của họ đối với con.
- Nội dung này nên kèm theo cam kết tạo điều kiện cho người không trực tiếp nuôi con được thăm nom và chăm sóc, không được thực hiện các hành vi cản trở quyền thăm gặp của người không trực tiếp nuôi con (Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình 2014).
c. Thỏa thuận về nghĩa vụ cấp dưỡng:
- Nếu một bên không trực tiếp nuôi con, cần ghi rõ: Mức cấp dưỡng, hình thức (trả hàng tháng, hàng quý, một lần), thời gian bắt đầu chi trả tiền cấp dưỡng và phương thức thanh toán (tiền mặt hoặc chuyển khoản);
- Mức cấp dưỡng phải phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con;
- Nên quy định rõ cơ chế điều chỉnh mức cấp dưỡng khi có biến động về chi phí sinh hoạt hoặc thu nhập của người cấp dưỡng.
d. Thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ thăm nom:
- Điều khoản này cần ghi cụ thể thời gian, hình thức, địa điểm thăm con và cam kết không cản trở quyền thăm nom;
- Nếu muốn hạn chế việc thăm nom do các yếu tố an toàn cho con thì cần nêu rõ lý do và có chứng cứ kèm theo, đồng thời phù hợp với quy định của pháp luật.
e. Cam kết và hiệu lực của thỏa thuận:
- Phần cuối cần ghi rõ cam kết của cả hai bên về việc thực hiện đúng nội dung thỏa thuận, không tự ý thay đổi khi chưa có sự đồng thuận;
- Hiệu lực của văn bản nên được xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và điều kiện chấm dứt hiệu lực (ví dụ: con đủ 18 tuổi hoặc có quyết định mới của Tòa án).
2.3. Lưu ý khi viết thỏa thuận quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
- Không bỏ trống thông tin nhân thân hoặc thông tin về con;
- Tránh sử dụng câu từ mơ hồ, gây hiểu nhầm (ví dụ: “nuôi con chung” nhưng không xác định rõ con nào trong trường hợp có nhiều con);
- Đảm bảo mức cấp dưỡng rõ ràng, hợp lý, và có quy định phương thức điều chỉnh;
- Nếu có yếu tố hạn chế quyền thăm nom, cần kèm theo chứng cứ và ghi rõ lý do hợp pháp.
3. Điều kiện để thỏa thuận quyền nuôi con có giá trị pháp lý:
Thứ nhất, điều kiện về tư cách chủ thể tham gia thỏa thuận:
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cha và mẹ là người có quyền, nghĩa vụ đối với con dù có hay không đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, để tham gia thỏa thuận quyền nuôi con, cả hai phải đáp ứng điều kiện:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo Bộ luật Dân sự 2015;
- Được pháp luật công nhận là cha/mẹ hợp pháp của con. Trong trường hợp chưa xác định quan hệ cha con hoặc mẹ con trên giấy tờ, trước khi lập thỏa thuận quyền nuôi con thì các bên cần thực hiện thủ tục nhận cha – mẹ – con (Điều 101 đến Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) để đảm bảo tính hợp pháp của tư cách chủ thể.
Thứ hai, điều kiện về nội dung thỏa thuận:
Nội dung thỏa thuận phải tuân thủ nguyên tắc “bảo đảm lợi ích tốt nhất của con” quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Cụ thể, thỏa thuận phải xác định rõ:
- Ai là người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng (nếu có);
- Quyền và nghĩa vụ thăm nom của bên còn lại;
- Không được hạn chế quyền thăm con trái pháp luật. Nếu nội dung có yếu tố trái luật, trái đạo đức xã hội hoặc gây bất lợi nghiêm trọng cho con thì thỏa thuận này sẽ vô hiệu (Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015).
Thứ ba, điều kiện về hình thức thỏa thuận:
Pháp luật không bắt buộc mọi thỏa thuận về quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên để đảm bảo tính pháp lý và khả năng thi hành, các bên nên:
- Lập thành văn bản;
- Đầy đủ chữ kí hai bên;
- Thực hiện công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã/phường.
4. Thẩm quyền và hình thức công nhận thỏa thuận:
4.1. Thỏa thuận được lập dưới dạng văn bản và có công chứng, chứng thực:
Đây là hình thức phổ biến, được áp dụng khi cha mẹ muốn thỏa thuận để tự thực hiện và không cần sự can thiệp của Tòa án.
Văn bản được công chứng hoặc chứng thực sẽ là chứng cứ pháp lý quan trọng nếu sau này phát sinh tranh chấp.
Ưu điểm của hình thức này là:
- Nhanh chóng;
- Chi phí thấp;
- Dễ lưu trữ và sử dụng khi cần.
4.2. Trường hợp yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận:
Khi các bên đạt được thỏa thuận về quyền nuôi con thì các bên có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định này có giá trị pháp lý và được thi hành theo quy định của pháp luật. Hình thức này đặc biệt hữu ích khi:
- Một bên lo ngại đối phương vi phạm thỏa thuận;
- Hoặc muốn có sự ràng buộc pháp lý mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, thủ tục này có nhược điểm alf sẽ mất thời gian hơn và phát sinh án phí.
Do đó, lựa chọn hình thức nào phụ thuộc vào mức độ tin tưởng giữa hai bên và nhu cầu bảo đảm thực hiện thỏa thuận trong tương lai.
5. Rủi ro khi chỉ thỏa thuận bằng giấy tay hoặc lời nói:
5.1. Không được pháp luật công nhận nếu không có chứng cứ hợp pháp:
Đièu 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Theo đó, chứng cứ phải được thu thập hợp pháp và có nguồn gốc rõ ràng. Thỏa thuận quyền nuôi con chỉ bằng lời nói hoặc giấy viết tay không công chứng/chứng thực thường không đáp ứng tiêu chuẩn chứng cứ này. Nếu phát sinh tranh chấp, bên kia có thể phủ nhận nội dung khiến thỏa thuận không được công nhận dẫn đến tranh chấp kéo dài và thời gian chứng minh rất phức tạp.
5.2. Khó thi hành khi một bên không thực hiện đúng cam kết:
Pháp luật chỉ cho phép cưỡng chế thi hành đối với bản án, quyết định của Tòa án hoặc văn bản được pháp luật công nhận có hiệu lực thi hành.
Thỏa thuận giấy tay hoặc lời nói không có giá trị pháp lý nên khi một bên không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc cản trở quyền thăm nom, bên còn lại hầu như không có cơ sở pháp lý để yêu cầu cơ quan thi hành án can thiệp và bảo vệ quyền lợi của mình.
Thỏa thuận khi đó chỉ mang tính chất “hình thức” và thi hành dựa trên sự tự nguyện thiện chí đôi bên.
5.3. Nguy cơ tranh chấp kéo dài và ảnh hưởng quyền lợi của con:
Khi thỏa thuận không có giá trị pháp lý rõ ràng, bất kỳ mâu thuẫn nào phát sinh đều buộc phải khởi kiện ra Tòa án để giải quyết lại từ đầu.
Quá trình tố tụng sẽ kéo dài, từ đó gây tốn kém rất nhiều chi phí và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý, đời sống của trẻ em.
Điều này đi ngược lại nguyên tắc bảo đảm lợi ích tốt nhất của con được ghi nhận tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.