Muốn giành quyền nuôi con cần phải chứng minh những gì?

Trong các vụ ly hôn, quyền nuôi con luôn là vấn đề nhạy cảm và dễ phát sinh tranh chấp nhất. Nhều vụ tranh chấp thất bại không phải vì đương sự không đủ khả năng nuôi con mà vì không biết cách chứng minh hoặc chuẩn bị chứng cứ không đầy đủ, thiếu tính pháp lý. Vậy, muốn giành được quyền nuôi con, phải chứng minh những gì?

1. Cần phải chứng minh những gì khi muốn giành được quyền nuôi con?

1.1. Chứng minh về điều kiện kinh tế:

a. Thu nhập ổn định, đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và học tập của trẻ:

Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Theo đó, Tòa án sẽ giao quyền nuôi con cho bên có điều kiện đảm bảo lợi ích về mọi mặt cho trẻ. Thu nhập ổn định là một yếu tố quan trọng để chứng minh khả năng đáp ứng nhu cầu thiết yếu như:

  • Ăn uống;
  • Học tập;
  • Y tế;
  • Các chi phí sinh hoạt khác.

Chứng cứ có thể bao gồm: Hợp đồng lao động, bảng lương, giấy xác nhận thu nhập, sao kê tài khoản ngân hàng hoặc báo cáo thuế… Thực tiễn xét xử cho thấy, Tòa án không chỉ nhìn vào con số thu nhập mà còn xem xét tính ổn định và khả năng duy trì nguồn thu trong dài hạn.

b. Tài sản, chỗ ở hợp pháp và môi trường sống ổn định:

Ngoài thu nhập nêu trên, Tòa án còn đánh giá nơi ở của cha hoặc mẹ có đảm bảo sự an toàn, ổn định và phù hợp cho việc nuôi dưỡng trẻ. Điều này bao gồm:

  • Quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp căn nhà;
  • Diện tích sinh hoạt phù hợp;
  • Môi trường xung quanh an toàn và thuận tiện cho việc học tập của trẻ.

Đồng thời, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê nhà dài hạn, ảnh chụp nơi ở và xác nhận của chính quyền địa phương đều là chứng cứ quan trọng. Vì một môi trường sống ổn định giúp trẻ tránh xáo trộn tâm lý và đảm bảo sự phát triển bền vững sau này.

c. Chứng cứ chứng minh khả năng đảm bảo chi phí y tế, giáo dục và nhu cầu thiết yếu khác:

Khả năng đáp ứng các chi phí cho y tế, giáo dục, hoạt động ngoại khóa và nhu cầu phát triển toàn diện của trẻ cũng là yếu tố để Tòa án xem xét. Người yêu cầu cần đưa ra các chứng cứ như:

  • Hợp đồng bảo hiểm y tế;
  • Hóa đơn học phí;
  • Chứng nhận tham gia các khóa học ngoại khóa;
  • Và hồ sơ khám chữa bệnh của con.

Việc này chứng minh rằng không chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản, người nuôi còn tạo điều kiện tốt nhất để trẻ phát triển về trí tuệ, thể chất và tinh thần.

1.2. Chứng minh về điều kiện tinh thần và thời gian chăm sóc:

a. Sự gắn bó, tình cảm giữa cha/mẹ với con:

Tình cảm gắn bó là yếu tố tinh thần quan trọng, thể hiện sự quan tâm, yêu thương và chăm sóc của cha hoặc mẹ dành cho con. Chứng cứ có thể là:

  • Ảnh chụp hoạt động chung;
  • Xác nhận của giáo viên, hàng xóm hoặc người thân về mức độ quan tâm hàng ngày.

Theo thực tiễn xét xử, nếu một bên chứng minh được mình là người gắn bó, đồng hành cùng con trong học tập và sinh hoạt từ trước tới nay thì khi đó khả năng được giao quyền nuôi con sẽ cao hơn đối phương.

Xem thêm:  Vợ làm nội trợ có được quyền nuôi con khi ly hôn không?

b. Thời gian thực tế có thể dành cho con:

Ngoài tình cảm gắn bó giữa cha mẹ và con, thời gian trực tiếp dành cho con cũng là một yếu tố then chốt.

Một người dù có thu nhập cao nhưng thường xuyên đi công tác xa hoặc làm việc quá giờ cũng có thể bị xem là không đảm bảo quyền lợi của trẻ. Người yêu cầu cần chứng minh lịch làm việc linh hoạt hoặc có sự hỗ trợ từ gia đình để chăm sóc con.

Ví dụ cần chứng minh qua:

  • Hợp đồng lao động với thời gian làm việc cố định;
  • Lịch trình công việc;
  • Xác nhận từ cơ quan làm việc.

c. Khả năng chăm sóc, giáo dục và định hướng phát triển cho trẻ:

Khả năng giáo dục con cái bao gồm việc dạy dỗ, định hướng nhân cách, hỗ trợ học tập và phát triển kỹ năng xã hội. Người yêu cầu có thể chứng minh thông qua:

  • Kết quả học tập của con;
  • Việc tham gia các hoạt động giáo dục và ngoại khóa;
  • Hoặc hồ sơ thành tích cá nhân của trẻ.

Điều này giúp Tòa án thấy rằng người nuôi con không chỉ lo về vật chất mà còn quan tâm toàn diện đến sự phát triển lâu dài của trẻ.

1.3. Chứng minh bên kia không còn đủ điều kiện nuôi con:

a. Vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc bỏ mặc trẻ:

Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con (hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP). Theo đó, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng và tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

Nếu bên kia vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc bỏ mặc, không chăm sóc, không liên lạc với trẻ trong thời gian dài thì đây là căn cứ mạnh để yêu cầu thay đổi quyền nuôi con. Chứng cứ có thể bao gồm:

  • Sao kê tài khoản ngân hàng (thể hiện không chuyển tiền cấp dưỡng);
  • Xác nhận của chính quyền địa phương;
  • Hoặc lời khai nhân chứng.

Tòa án thường đánh giá hành vi này như một dấu hiệu của việc thiếu trách nhiệm và không đảm bảo lợi ích của trẻ.

b. Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tâm lý hoặc đạo đức của trẻ:

Nếu bên kia có lối sống, hành vi hoặc môi trường sống gây hại cho trẻ (ví dụ: thường xuyên cãi vã, bạo lực, nuôi con trong môi trường có tệ nạn xã hội, không đảm bảo vệ sinh, dinh dưỡng), đây là căn cứ quan trọng để yêu cầu thay đổi quyền nuôi.

Khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; 
  • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Theo đó, pháp luật cho phép Tòa án thay đổi quyền nuôi con nếu việc nuôi dưỡng hiện tại “không bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con”. Người yêu cầu cần cung cấp chứng cứ như:

  • Biên bản làm việc của công an;
  • giấy chứng nhận thương tích;
  • Hồ sơ y tế hoặc xác nhận của nhà trường về tình trạng sa sút học tập và tinh thần của trẻ.

c. Chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình hoặc tệ nạn xã hội:

Các hành vi vi phạm pháp luật hoặc đạo đức nghiêm trọng như bạo lực gia đình, nghiện ma túy, rượu bia… có thể khiến Tòa án đánh giá bên kia không đủ điều kiện nuôi con.

Điều 85 Luật Hôn nahan gia đình 2014 quy định: Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

  • Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Phá tán tài sản của con;
  • Có lối sống đồi trụy; 
  • Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Xem thêm:  Có thể thay đổi lại thỏa thuận quyền nuôi con đã ký không?

Theo đó, cha mẹ bị hạn chế quyền nếu “có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ” hoặc “có lối sống đồi trụy”. Chứng cứ có thể gồm:

  • Bản án, quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  • Biên bản xác minh của công an;
  • Hoặc lời khai nhân chứng.

Đây là những yếu tố có sức thuyết phục mạnh, đặc biệt trong các vụ việc tranh chấp gay gắt.

1.4. Chứng minh yếu tố về ý kiến của con trên 07 tuổi:

a. Quy định pháp luật khi con từ đủ 07 tuổi trở lên:

Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Điều này có nghĩa, ý kiến của con là yếu tố bắt buộc Tòa án phải cân nhắc nhưng không phải yếu tố quyết định tuyệt đối.

Việc lấy ý kiến thường được thực hiện tại Tòa hoặc thông qua cơ quan trung gian và đảm bảo tính khách quan. Cụ thể (Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP):

  • Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình; 
  • Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;
  • Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.

b. Cách thu thập ý kiến hợp pháp và tránh tác động đến trẻ em:

Pháp luật yêu cầu việc lấy ý kiến phải đảm bảo trẻ không bị áp lực, tác động hoặc hướng dẫn trước. Trong thực tế, nếu Tòa án phát hiện cha hoặc mẹ “dẫn dắt” con nói theo ý mình, lời khai có thể bị coi là thiếu khách quan.

Do đó, người muốn giành quyền nuôi nên tạo mối quan hệ gắn bó với con một cách tự nhiên để con tự bày tỏ mong muốn được sống cùng mình.

c. Khi nào ý kiến của trẻ có thể bị bác bỏ:

Mặc dù ý kiến của trẻ có giá trị tham khảo nhưng Tòa án có thể bác bỏ nếu nhận thấy nguyện vọng của trẻ không phù hợp với lợi ích tốt nhất của mình.

Ví dụ: trẻ muốn sống với cha vì được nuông chiều nhưng cha không đảm bảo điều kiện học tập, sức khỏe; hoặc trẻ muốn sống với mẹ dù mẹ thường xuyên bỏ bê, không chăm sóc. Trong những trường hợp này, lợi ích của trẻ được ưu tiên cao hơn nguyện vọng của trẻ.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật về quyền nuôi con!
  • Hoặc liên hệ: 058.7999997 để sử dụng dịch vụ Luật sư hôn nhân và gia đình!

2. Các chứng cứ bổ trợ khác khi giành quyền nuôi con:

2.1. Xác nhận của nhà trường, hàng xóm hoặc chính quyền địa phương:

Bên cạnh các chứng cứ trực tiếp về tài chính và tinh thần, những xác nhận từ các cá nhân hoặc tổ chức gần gũi với trẻ có giá trị bổ trợ rất lớn.

Ví dụ:

  • Giấy xác nhận của giáo viên chủ nhiệm về tình trạng học tập, hạnh kiểm của trẻ;
  • Xác nhận của hàng xóm hoặc tổ dân phố về việc ai là người thường xuyên chăm sóc trẻ;
  • Biên bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường về môi trường sống và sự quan tâm của cha hoặc mẹ đối với con.

Các chứng cứ này mang tính khách quan vì được lập bởi bên thứ ba không có quyền lợi trực tiếp trong vụ án, từ đó giúp tăng sức nặng cho lập luận tại Tòa án.

2.2. Hồ sơ y tế và học tập của trẻ em:

Các hồ sơ y tế (giấy khám sức khỏe, giấy ra viện, hồ sơ điều trị bệnh) và học bạ, bảng điểm của trẻ không chỉ thể hiện tình trạng sức khỏe và kết quả học tập mà còn phản ánh sự quan tâm, chăm sóc của người nuôi dưỡng.

Nếu trẻ ở với một bên và liên tục đạt kết quả học tập tốt và sức khỏe ổn định thì phía Tòa án sẽ xem đây là dấu hiệu cho thấy môi trường nuôi dưỡng phù hợp. 

Ngược lại, nếu trẻ sa sút rõ rệt về thể chất hoặc tinh thần thì đây có thể là cơ sở để Tòa án ra quyết định thay đổi quyền nuôi con.

Xem thêm:  Vai trò ý kiến của con trong việc quyết định quyền nuôi con?

2.3. Biên bản làm việc của cơ quan chức năng liên quan:

Trong nhiều trường hợp, các biên bản làm việc của công an, Hội phụ nữ hoặc cơ quan bảo vệ trẻ em có thể được sử dụng làm chứng cứ bổ trợ. 

Ví dụ:

  • Biên bản xác minh về hành vi bạo lực gia đình;
  • Tường trình của cơ quan bảo trợ xã hội về việc trẻ bị bỏ rơi;
  • Hoặc báo cáo can thiệp khi trẻ bị xâm hại. 

Các tài liệu này thể hiện sự can thiệp của Nhà nước từ đó giúp Tòa án có thêm cơ sở khách quan khi đưa ra quyết định cuối cùng.

3. Khó khăn thực tiễn trong việc chứng minh và cách khắc phục khi giành quyền nuôi con:

3.1. Khó khăn trong việc thu thập chứng cứ hợp pháp:

Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.

Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Như vậy, chứng cứ phải được thu thập hợp pháp và có nguồn gốc rõ ràng thì mới được Tòa án chấp nhận. Trong thực tế, nhiều người gặp khó khăn khi muốn thu thập giấy tờ về thu nhập, hợp đồng lao động, tài sản của bên kia hoặc hồ sơ y tế, học tập của con.

Nguyên nhân là do một số tài liệu nằm trong phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước, trường học hoặc bệnh viện nên không thể tùy ý tiếp cận. Để khắc phục, người yêu cầu nên làm đơn đề nghị Tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ hoặc gửi văn bản chính thức tới cơ quan có thẩm quyền để xin xác nhận.

3.2. Rủi ro khi chứng cứ không đủ sức thuyết phục:

Trong trường hợp đã thu thập được chứng cứ nhưng tài liệu, chứng cứ không thể hiện rõ ràng hoặc không chứng minh được bên kia thiếu trách nhiệm thì khả năng giành lại quyền nuôi con sẽ không khả quan.

Ví dụ: Bảng lương cao chưa chắc đã thuyết phục nếu người đó không có thời gian chăm sóc con. Ngược lại, người có thu nhập thấp cũng không đồng nghĩa với việc không đủ điều kiện nuôi nếu có môi trường sống và sự quan tâm đặc biệt.

Giải pháp là cần kết hợp nhiều loại chứng cứ khác nhau: Từ điều kiện kinh tế, tinh thần, thời gian chăm sóc cho tới ý kiến của con và xác nhận của người thứ ba, tạo thành hệ thống chứng cứ logic và bổ trợ lẫn nhau.

3.3. Giải pháp chuẩn bị hồ sơ hiệu quả:

Muốn tăng khả năng giành quyền nuôi con thì người yêu cầu cần bắt đầu chuẩn bị hồ sơ từ sớm. Hồ sơ nên bao gồm:

  • Giấy tờ tùy thân;
  • Giấy khai sinh của con;
  • Bản án hoặc quyết định ly hôn;
  • Tài liệu chứng minh điều kiện nuôi dưỡng và chứng cứ về việc bên kia không đáp ứng đủ nghĩa vụ.

Ngoài ra, nên lập danh mục chứng cứ kèm theo thuyết minh ngắn gọn cho từng tài liệu giúp Tòa án dễ theo dõi. Nếu gặp khó khăn trong việc xây dựng hồ sơ thì các bên có thể nhờ Luật sư có kinh nghiệm trong tranh chấp quyền nuôi con sẽ giúp quá trình chuẩn bị nhanh hơn, tránh sai sót và đảm bảo mọi chứng cứ đều đáp ứng yêu cầu pháp luật.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *