Buôn lậu là một trong những tội phạm kinh tế nguy hiểm, xuất hiện phổ biến tại các tuyến biên giới và khu phi thuế quan. Hành vi buôn lậu không chỉ gây thất thu ngân sách Nhà nước mà còn tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh kinh tế và trật tự xã hội. Nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm minh, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội buôn lậu tại Điều 188. Đây là công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và môi trường kinh doanh lành mạnh.
1. Khái quát chung về Tội buôn lậu:
1.1. Buôn lậu được hiểu như thế nào?
Hành vi “buôn lậu” được quy định rộng rãi trong pháp luật đa số các quốc gia trên thế giới và đều có cách định nghĩa cụ thể. Tại Công ước Quốc tế Nairobi có quy định về khái niệm buôn lậu như sau: “Buôn lậu là hành vi gian lận thương mại nhằm che giấu sự kiểm tra, kiểm soát của hải quan bằng mọi thủ đoạn, phương tiện trong việc đưa hàng hoá lén lút qua biên giới”.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “buôn lậu” được hình thành từ rất lâu và dần dần có sự hoàn thiện theo quá trình thay đổi và hoàn thiện của pháp luật, đặc biệt là pháp luật hình sự. Ban đầu, buôn lậu được cho rằng là các hành vi buôn bán hàng cấm hoặc hàng trốn thuế. Có thời điểm, “buôn lậu” lại được hiểu là việc: “Mua bán lén lút, trái phép những hàng hoá thuộc diện Nhà nước cấm hoặc Nhà nước thống nhất quản lý”.
Vì thế có thể đưa ra khái niệm về “Buôn lậu” như sau:
“Buôn lậu là hành vi mua bán, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trái với quy định của pháp luật, nhằm trốn tránh sự kiểm soát của cơ quan nhà nước, trốn thuế, thu lợi bất chính hoặc đưa vào lưu thông những hàng hóa bị cấm.”
1.2. Ý nghĩa của Tội buôn lậu trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và thương mại quốc tế: Ngăn chặn tình trạng lưu thông hàng hóa trái phép, bảo đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
- Thứ hai, chống thất thu ngân sách nhà nước: Buôn lậu làm thất thu thuế, hải quan và các khoản thu khác. Từ đó xử lý nghiêm giúp bảo vệ nguồn thu ngân sách.
- Thứ ba, bảo vệ sản xuất trong nước: Ngăn chặn hàng lậu giá rẻ tràn vào thị trường và tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho doanh nghiệp nội địa.
- Thứ tư, bảo đảm an ninh kinh tế và an toàn xã hội: Nhiều mặt hàng buôn lậu (như thực phẩm, dược phẩm hoặc hóa chất) không qua kiểm định chất lượng và tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe cộng đồng.
- Thứ năm, khẳng định cam kết hội nhập quốc tế: Việc xử lý tội buôn lậu thể hiện nỗ lực của Việt Nam trong việc tuân thủ các cam kết quốc tế về chống gian lận thương mại, rửa tiền và tài trợ khủng bố.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội buôn lậu trong Bộ luật Hình sự 2015:
Tội buôn lậu hiện nay đang được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội buôn lậu:
2.1. Khách thể:
Tội buôn lậu xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế. Cụ thể là trật tự quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, tiền tệ, kim khí đá quý, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia.
Đối tượng tác động của Tội buôn lậu bao gồm: Hàng hoá; tiền Việt Nam; ngoại tệ; kim khí quý; đá quý, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Với việc đối tượng tác động đa dạng về chủng loại, đặc biệt là những đồ vật mang tính lịch sử như di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hay loại hàng hóa khó xác định như ruby, saphia… Cụ thể như sau:
- Hàng hóa: Sản phẩm được làm ra trong quá trình sản xuất, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi trên thị trường. Ví dụ: Các loại hàng hóa tiêu dùng trong đời sống hàng ngày như ti vi, tủ lạnh, xe máy…;
- Tiền Việt Nam: Đồng tiền ở đây không thực hiện chức năng trao đổi thanh toán mà là hàng hóa, là đối tượng của hành vi mua, bán. Đồng tiền là đối tượng của tội buôn lậu phải là Tiền Việt Nam hiện hành do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành;
- Ngoại tệ: Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực;
- Kim khí quý: Là các loại kim khí thuộc loại quý hiếm dạng tự nhiên làm từ kim khí quý theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành như: vàng, bạc, bạch kim…;
- Đá quý: Là các loại đá tự nhiên và các loại thành phẩm từ đá quý theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành;
- Di vật: Là vật được lưu truyền lại có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học;
- Cổ vật: Là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử văn hóa, khoa học và có từ 100 năm tuổi trở lên;
- Bảo vật quốc gia: Là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá và khoa học.
2.2. Mặt khách quan:
a. Hành vi phạm tội:
Hành vi khách quan của tội buôn lậu là: Hành vi buôn bán hành hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định pháp luật.
Việc buôn bán trái quy định pháp luật được thể hiện ở chỗ mua hoặc bán không có giấy phép hay giấy phép không hợp lệ; hoặc hàng hóa, vật phẩm mua bán không đúng với nội dung giấy phép xuất khẩu – nhập khẩu, không đáp ứng điều kiện xuất khẩu – nhập khẩu hàng hóa, hoặc hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu kê khai không đúng tại tờ khai hải quan nhằm được miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế trái quy định pháp luật; không thông báo khi xuất khẩu – nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm…
Thủ đoạn trong thực hiện hành vi lậu rất đa dạng, tinh vi, có thể được thể hiện ở việc:
- Vận chuyển hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại để buôn bán mà không khai báo hoặc khai báo gian dối;
- Giấu giếm hàng hóa, tiền tệ, vật phẩm… xuất khẩu – nhập khẩu để buôn bán;
- Hàng hóa được vận chuyển qua biên giới để buôn bán không có giấy tờ hợp lệ hay giả mạo giấy tờ để thực hiện việc thông quan và giải phóng hàng hóa;
- Lợi dụng các quy định ưu đãi xuất khẩu – nhập khẩu, quy định tạo điều kiện xuất nhập khẩu… của Nhà nước đối với các hàng hóa tại khu chế xuất, Kho ngoại quan, kho bảo thuế, Khu kinh tế cửa khẩu… hay các hình thức tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập… để thực hiện hành vi buôn lậu.
Đồng thời, hành vi khách quan của Tội buôn lậu có thể được thực hiện qua các con đường như: Đường không, đường bộ, đường thủy, đường sắt, hoặc thông qua việc chuyển phát nhanh quốc tế, dịch vụ bưu chính quốc tế.
b. Địa điểm phạm tội:
Địa điểm phạm tội là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc xác định dấu hiệu tội phạm của Tội buôn lậu. Theo đó, người phạm tội thực hiện hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại. Trong đó:
“Nội địa” là phần lãnh thổ Việt Nam bên ngoài khu phi thuế quan (khoản 3 Điều 2 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg).
“Khu phi thuế quan” là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu (khoản 1 Điều 2 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg). Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm:
- Khu bảo thuế
- Khu kinh tế thương mại đặc biệt;
- Khu thương mại công nghiệp;
- Khu thương mại tự do;
- Các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
c. Giá trị hàng hóa, vật phẩm phạm pháp:
Đối với hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý phải có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên thì mới cấu thành tội phạm hình sự.
Trong trường hợp có giá trị dưới một trăm triệu đồng thì phải thuộc các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Vật phạm pháp là di vật, cổ vật. Đây là những vật mang giá trị lịch sử, văn hoá, giá trị tinh thần đối với quốc gia, dân tộc, do đó khi thực hiện hành vi buôn lậu đối với loại đối tượng này, không bắt buộc phải xác định giá trị tối thiểu của vật phạm pháp, thay vào đó cần trưng cầu giám định để xác định loại vật phẩm.
Tội buôn lậu là tội phạm có cấu thành hình thức, do đó hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của tội phạm.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội buôn lậu là bất kỳ người, pháp nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội buôn lậu được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi buôn lậu nhận thức rõ được hành vi của mình là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật và cũng thấy trước được hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi phạm tội đó gây ra nhưng vẫn cố ý thực hiện và mong muốn hậu quả thiệt hại đó xảy ra.
Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội buôn lậu. Mục đích của người phạm tội là nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Lưu ý: Trong quá trình định tội danh đối với Tội buôn lậu, cần phải xác định mục đích của đối tượng để phân biệt với loại tội phạm khác. Nếu trong trường hợp vận chuyển hàng vi phạm với mục đích buôn bán kiếm lời thì truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn lậu; nhưng trong trường hợp việc vận chuyển không nhằm mục đích buôn bán kiếm lời thì truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới theo Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015.
- Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
- Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!
3. Khung hình phạt của Tội buôn lậu:
Tội buôn lậu theo Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt cho cả 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội (khoản 6).
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3.2. Khung hình phạt đối với phán nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc tại một trong các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
- Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng.
- Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 5: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội buôn lậu:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội buôn lậu hiện nay đang được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Phạm tội có tổ chức là trường hợp nhiều người cố ý cùng tham gia, có sự cấu kết chặt chẽ và phân công vai trò cụ thể như: Người vận chuyển, người môi giới, người tiêu thụ… Hành vi này thường được chuẩn bị kỹ lưỡng, có tính chuyên nghiệp cao, gây khó khăn cho việc phát hiện và xử lý. Vì vậy pháp luật xếp vào tình tiết này vào tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội buôn lậu để bảo đảm tính răn đe.
- Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Tính chất chuyên nghiệp thể hiện ở việc người phạm tội coi buôn lậu là nguồn sống chính, thực hiện nhiều lần, có hệ thống, liên tục và thu lợi bất chính đáng kể. Đây là dạng nguy hiểm hơn so với phạm tội đơn lẻ bởi nó cho thấy sự cố ý cao, khả năng gây thiệt hại lớn và tác động tiêu cực kéo dài đến nền kinh tế.
- Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Giá trị hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý buôn lậu càng cao thì tính nguy hiểm cho xã hội càng lớn. Khi giá trị từ 300 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì hành vi đã vượt quá mức cơ bản, gây thiệt hại đáng kể cho quản lý kinh tế và ngân sách nhà nước, do đó cần xử lý ở khung hình phạt nghiêm khắc hơn của Tội buôn lậu.
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu buôn lậu mang lại cho người phạm tội khoản lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng, điều đó cho thấy mục đích trục lợi rõ ràng, quy mô lớn và gây thiệt hại cho kinh tế trong nước. Pháp luật coi đây là tình tiết tăng nặng để bảo đảm hình phạt tương xứng với hậu quả thu lợi trái pháp luật.
- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia theo điểm đ khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Trong trường hợp vật buôn lậu là bảo vật quốc gia, hành vi phạm tội không chỉ gây thiệt hại kinh tế mà còn xâm phạm nghiêm trọng đến giá trị lịch sử, văn hóa và tinh thần của dân tộc. Tính nguy hiểm xã hội của hành vi này đặc biệt lớn nên cần được áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc của Tội buôn lậu.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm e khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Người có chức vụ, quyền hạn mà lợi dụng vị trí công tác để buôn lậu sẽ gây nguy hiểm hơn vì họ không chỉ vi phạm pháp luật mà còn làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức cũng như gây ảnh hưởng xấu đến niềm tin của xã hội vào bộ máy Nhà nước. Đây là lý do pháp luật quy định là tình tiết định khung tăng nặng của Tội buôn lậu.
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức theo điểm g khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp này xảy ra khi người phạm tội sử dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để hợp thức hóa hành vi buôn lậu và che giấu bản chất trái pháp luật của giao dịch. Thủ đoạn này dễ gây nhầm lẫn và làm giảm hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó đây được xem là tình tiết tăng nặng hình phạt của Tội buôn lậu.
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm h khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Là trường hợp phạm tội buôn lậu từ 02 lần trở lên, mỗi lần đều thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm và những lần trước đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm i khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
- Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm a khoản 3 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Ở mức giá trị này, hậu quả của hành vi buôn lậu đã đặc biệt nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và quản lý nhà nước về thương mại. Do đó pháp luật quy định khung hình phạt cao hơn (7 đến 15 năm tù) để xử lý thích đáng hành vi vi phạm.
- Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm b khoản 3 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu người phạm tội buôn lậu đạt mức thu lợi bất chính lớn thì hành vi đã thể hiện rõ tính chất trục lợi quy mô lớn, gây ra thiệt hại đặc biệt cho xã hội. Đây là căn cứ để áp dụng mức hình phạt nặng hơn của Tội buôn lậu và hoàn toàn phù hợp với hậu quả thực tế.
4.3. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
- Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 4 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi giá trị hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý buôn lậu từ 1 tỷ đồng trở lên thì hành vi đã đạt mức cực kỳ nghiêm trọng, gây thất thoát rất lớn cho ngân sách và ảnh hưởng mạnh đến trật tự quản lý kinh tế. Người phạm tội có thể bị phạt tù 12 đến 20 năm.
- Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 4 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Mức thu lợi bất chính này thể hiện tính chất phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, hành vi buôn lậu quy mô lớn, tổ chức chặt chẽ và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là tình tiết tăng nặng cao nhất về lợi ích kinh tế và bảo đảm người phạm tội bị xử lý nghiêm minh.
- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác theo điểm c khoản 4 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:
Là trường hợp người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh có chiến tranh, tai họa từ thiên nhiên, tình trạng bệnh dịch hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác như khó khăn, hạn chế về tiếp cận thông tin, pháp luật, các cơ quan chức năng… để thực hiện hành vi phạm tội.
5. Phân biệt Tội buôn lậu và Tội trốn thuế:
Tiêu chí | Tội buôn lậu | Tội trốn thuế |
Căn cứ pháp lý | Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015. | Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015. |
Định nghĩa | Tội buôn lậu là hành vi mua bán, vận chuyển hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam hoặc ngược lại trái pháp luật, tức là không khai báo hải quan hoặc không tuân thủ các quy định pháp luật về nhập khẩu, xuất khẩu. | Tội trốn thuế là hành vi cố tình không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế hoặc gian dối nhằm giảm số tiền thuế phải nộp theo quy định pháp luật. |
Hành vi |
Hành vi khách quan của tội danh này gồm: Buôn bán hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại mà không thực hiện đóng thuế và trốn tránh sự kiểm soát của hải quan. |
Hành vi khách quan của tội danh này gồm:
|
Khung hình phạt đối với cá nhân |
Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại |
Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng. Khung 4: Phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 5: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. |
Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Khung 2: hạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. |
6. Tội buôn lậu theo quy định của một số quốc gia trên thế giới:
- Liên Bang Nga:
Tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự Liên bang Nga. Theo đó, Tội buôn lậu là việc vận chuyển hàng hóa hoặc các vật phẩm khác trên quy mô lớn qua biên giới hải quan của Liên bang Nga; đưa ra ngoài ngoài hoặc nhằm che giấu sự kiểm soát của hải quan; hoặc sử dụng gian lận các tài liệu, phương tiện để lừa dối hải quan; không khai báo hoặc khai báo không chính xác quy định cụ thể về các loại hàng hóa là đối tượng của tội buôn lậu. Trong đó, các đối tượng của tội buôn lậu được thống kê ra các loại cụ thể.
- Tây Ban Nha:
Tội buôn lậu được xác định thông qua Luật số 28008 – Luật tội phạm Hải quan của Tây Ban Nha. Tại Điều 1 Luật tội phạm Hải quan quy định về tội buôn lậu như sau:
“Bất cứ ai bỏ trốn, trốn tránh hoặc vượt qua sự kiểm soát của hải quan khi nhập hàng hóa từ nước ngoài, hoặc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ quốc gia; hoặc không xuất trình để xác minh hoặc nhận diện tại cơ quan của Cơ quan quản lý hải quan hoặc ở những nơi được ủy quyền cho mục đích này, có giá trị lớn hơn bốn đơn vị thuế, sẽ bị phạt với mức án giam giữ từ năm đến tám năm, và ba trăm sáu mươi lăm đến bảy trăm ba mươi ngày phạt. Việc che giấu hoặc đánh cắp hàng hóa từ các hoạt động xác minh hoặc ghi nhận thực tế của hải quan, trong các khu vực hoặc địa điểm được phép, tương đương với việc không xuất trình.”
Nhìn chung: Buôn lậu là hành vi luôn tồn tại và thay đổi cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước và xã hội, là hành vi nguy hại được xác định từ rất sớm và luôn được đặt vào vị trí cần phải phòng chống hàng đầu trước sự đe dọa gây thiệt hại tới nền kinh tế – xã hội của đất nước.
7. Bản án điển hình của Tội buôn lậu:
- Tên bản án:
Bản án về tội buôn lậu số 119/2024/HS-ST ngày 18/09/2024 của Tòa án nhân dân huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
- Nội dung vụ án:
Sáng ngày 04/10/2024, bị cáo Phồng Mý L1 và Triệu Chính Đ đã cùng nhau mua 159,75 kg bao gồm cả củ, rễ, thân, lá Sâm L có tổng trị giá 286.291.000 đồng tại huyện K, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, mục đích để đưa trái phép về Việt Nam bán cho Châu X1 Xú để kiếm lời.
Hồi 17 giờ 20 phút ngày 04/10/2023, khi Triệu Chính Đ, C và Phồng Chẳn T đang vận chuyển trái phép số cây sâm trên qua biên giới tại khu vực mốc 63 thuộc bản Chang Hồng 1, xã H, huyện P thì bị Đồn Biên phòng H, Bộ đội Biên phòng tỉnh L phát hiện, bắt quả tang. Bị cáo là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự nên hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Buôn lậu” theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Hình sự.
Vì vậy, quan điểm đề nghị về tội danh, mức hình phạt đối với bị cáo của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là hoàn toàn có cơ sở, đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Khi thực hiện hành vi phạm tội, bị cáo nhận thức được việc đưa hàng hóa không được phép của nhà nước qua biên giới là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố ý thực hiện. Hành vi đó là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu và làm ảnh hưởng tới trật tự, trị an an toàn xã hội tại địa phương. Vì vậy, cần thiết phải được xử lý nghiêm minh trước pháp luật.
Quyết định của Tòa án:
+ Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Phồng Mý L1 phạm tội “Buôn lậu”.
+ Về hình phạt: Xử phạt bị cáo 60.000.000 đồng (Sáu mươi triệu đồng).
+ Về hình phạt bổ sung: Không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.
8. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quy định của pháp luật về Tội buôn lậu:
Thứ nhất, cần đẩy mạnh tổ chức các chương trình tập huấn, khóa đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo khoa học và tổng kết thực tiễn nhằm nâng cao trình độ pháp luật, kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm thực hành cho đội ngũ có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Nội dung đào tạo phải tập trung vào việc cập nhật các vấn đề pháp lý mới và tháo gỡ những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng, đồng thời chú trọng đào tạo lại để xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc cho mỗi cán bộ. Đặc biệt, cần bảo đảm trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản về hệ thống pháp luật liên quan đến buôn lậu như: Luật Hải quan, Luật Thuế xuất nhập khẩu, Luật Quản lý ngoại thương… cùng các chính sách và chế độ của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thứ hai, công tác thanh tra và kiểm tra phải được chú trọng, nhất là trong việc xác minh, xử lý kịp thời đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi vi phạm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Hoạt động này cần bao gồm việc tiếp nhận đơn thư, tổ chức giải quyết theo đúng thủ tục và công bố kết quả một cách minh bạch. Thông qua cơ chế giám sát và thanh tra có thể kịp thời phát hiện, xử lý sai phạm trong áp dụng pháp luật hình sự về Tội buôn lậu, bảo đảm tính nghiêm minh và khắc phục nhanh chóng các thiếu sót. Điều này vừa bảo đảm quá trình giải quyết vụ án đúng pháp luật vừa đáp ứng kịp thời các kiến nghị, phản ánh của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan và tổ chức trong tố tụng hình sự.
Thứ ba, chính quyền địa phương cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng trong công tác phòng/chống buôn lậu. Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cần được đẩy mạnh để nâng cao nhận thức cho người dân, cơ quan và tổ chức về tác hại của buôn lậu đối với đời sống kinh tế – xã hội, từ đó huy động được sức mạnh cộng đồng trong phòng ngừa tội phạm.
Thứ tư, cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan tiến hành tố tụng, nhất là Công an, Viện kiểm sát và Tòa án trong chỉ đạo giải quyết các vụ án buôn lậu. Lãnh đạo đơn vị phải thể hiện rõ vai trò điều hành, bố trí cán bộ có năng lực và kinh nghiệm phối hợp cùng lực lượng trẻ, nhiệt huyết để hình thành tổ công tác vững mạnh, vừa bảo đảm chất lượng xử lý vụ án vừa tạo môi trường đào tạo, rèn luyện cho nguồn nhân lực kế cận.