Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

1. Khái quát chung về Tội cưỡng đoạt tài sản:

1.1. Tội cưỡng đoạt tài sản là gì?

Cưỡng đoạt là khái niệm để chỉ hành vi dùng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần người khác nhằm buộc họ phải giao nộp tài sản.

Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Trong đó, bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Theo Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 thì bất động sản gồm:

  • Đất đai;
  • Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
  • Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
  • Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Và động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

Có thể đưa ra khái niệm như sau:

“Tội cưỡng đoạt tài sản là hành vi phạm tội mà người thực hiện dùng đe dọa, vũ lực hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm bắt buộc người khác giao nộp tài sản cho mình hoặc cho người khác. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu và quyền chiếm hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời phá vỡ trật tự an ninh an toàn xã hội. Tội phạm này thể hiện ý chí chiếm đoạt tài sản trái pháp luật bằng cách tạo áp lực tinh thần hoặc đe dọa thiệt hại đối với nạn nhân.”

1.2. Ý nghĩa của Tội cưỡng đoạt tài sản trong pháp luật hình sự:

  • Thứ nhất, bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức: Việc quy định tội cưỡng đoạt tài sản giúp bảo vệ tài sản hợp pháp, đảm bảo rằng không ai có thể dùng vũ lực hoặc thủ đoạn cưỡng ép để chiếm đoạt tài sản của người khác.
  • Thứ hai, duy trì trật tự và an ninh xã hội: Hành vi cưỡng đoạt tài sản không chỉ gây thiệt hại vật chất mà còn làm xói mòn lòng tin của cộng đồng vào pháp luật. Xử lý nghiêm minh hành vi này giúp duy trì an ninh trật tự và niềm tin vào cơ quan thực thi pháp luật.
  • Thứ ba, răn đe và phòng ngừa tội phạm: Quy định hình phạt cụ thể, nghiêm khắc theo giá trị tài sản và mức độ nguy hiểm của hành vi giúp răn đe, hạn chế các hành vi cưỡng đoạt tài sản trong xã hội, đồng thời góp phần giáo dục ý thức pháp luật cho mọi công dân.
  • Thứ tư, bảo vệ lợi ích kinh tế và phát triển xã hội: Tội cưỡng đoạt tài sản gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế, quan hệ dân sự và môi trường đầu tư. Việc xử lý nghiêm tội danh này giúp ổn định đời sống kinh tế và tạo môi trường phát triển lành mạnh cho xã hội.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cưỡng đoạt tài sản:

Tội cưỡng đoạt tài sản hiện nay đang được quy định theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội cưỡng đoạt tài sản:

2.1. Khách thể:

Quyền sở hữu tài sản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 bao gồm 03 quyền năng chính là quyền chiếm hữu (Điều 186), quyền sử dụng (Điều 189) và quyền định đoạt tài sản của mình (Điều 192), cho phép chủ sở hữu nắm giữ, hưởng lợi và quyết định số phận pháp lý của tài sản. Quyền này được xác lập thông qua các hành vi lao động, giao dịch dân sự, thừa kế, hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Xem thêm:  Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

Khách thể của Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 là: Quyền sở hữu tài sản của người khác. 

Tài sản ở đây có thể là động sản, bất động sản hoặc các quyền tài sản mà người phạm tội có ý định chiếm đoạt. Hành vi cưỡng đoạt xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của người khác đối với tài sản.

2.2. Mặt khách quan:

Mặt khách quan của tội cưỡng đoạt tài sản là thực hiện một trong các hành vi sau:

  • Hành vi đe doạ dùng vũ lực là hành vi của người phạm tội đe doạ sẽ thực hiện một hành động để gây thiệt hại cho người bị hại. Mục đích của việc đe doạ này là làm cho người bị hại sợ và giao tài sản cho người phạm tội chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra gắn liền với hành vi đe doạ nêu trên. Việc đe doạ được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Cụ thể như sau:
    • Đe doạ trực tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe doạ bằng lời nói, cử chỉ, hành động… công khai, trực tiếp với người bị hại;
    • Đe doạ gián tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe doạ thông qua các hình thức như: nhắn tin, điện thoại, gửi thư… mà không gặp người bị hại.
  • Các hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác là dùng các thủ đoạn gây áp lực rất lớn về tinh thần của người bị hại để buộc họ phải giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra, kèm với việc dùng thủ đoạn đó.

Các thủ đoạn thường sử dụng là lợi dụng những lỗi lầm, khuyết điểm của người bị hại mà người phạm tội biết được để đe doạ sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của họ hoặc doạ gây ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ xã hội khác.

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản là người từ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Người từ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

2.4. Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).

Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản tội phạm này.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội cưỡng đoạt tài sản:

Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định những khung hình phạt sau đây:

  • Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội cưỡng đoạt tài sản:

Tình tiết định khung tăng nặng của Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi tội phạm được thực hiện có tổ chức, nghĩa là hành vi cưỡng đoạt tài sản không đơn lẻ mà do nhiều người bàn bạc, phân công rõ vai trò nhằm chiếm đoạt tài sản thì tính chất nguy hiểm của hành vi tăng lên rõ rệt. Sự phối hợp giữa các đối tượng tạo ra sức ép tinh thần lớn hơn đối với nạn nhân, đồng thời khó khăn hơn cho cơ quan điều tra trong việc ngăn chặn và xử lý. Vì vậy pháp luật quy định trường hợp này là tình tiết tăng nặng, khiến mức hình phạt tăng nặng hơn so với trường hợp phạm tội thông thường.

  • Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

Tội phạm mang tính chất chuyên nghiệp được xác định khi người phạm tội thực hiện hành vi cưỡng đoạt nhiều lần, có kế hoạch, chuẩn bị công cụ hoặc phương tiện và kỹ năng chuyên môn để chiếm đoạt tài sản một cách bài bản. Hành vi này thể hiện ý thức phạm tội cao, khả năng tái phạm lớn và gây nguy hiểm lâu dài cho xã hội, do đó pháp luật tăng mức hình phạt nhằm răn đe người có hành vi vi phạm.

  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ theo điểm c khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:
Xem thêm:  Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

Nếu người phạm tội nhắm vào đối tượng đặc biệt dễ bị tổn thương như: Trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ… thì hành vi càng nguy hiểm về mặt xã hội và đạo đức. Nạn nhân thuộc nhóm này thường không thể chống cự hoặc phản kháng, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về mặt tinh thần và tài sản. Đây là lý do pháp luật coi đây là tình tiết tăng nặng hơn so với trường hợp phạm tội thông thường.

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi giá trị tài sản chiếm đoạt đạt các mức từ 50.000.000 đồng trở lên, hành vi cưỡng đoạt gây thiệt hại đáng kể về kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của nạn nhân, đồng thời làm xói mòn niềm tin vào trật tự xã hội. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 tăng mức hình phạt tương ứng với giá trị tài sản mà người phạm tội chiếm đoạt trái phép.

  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo điểm đ khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu hành vi cưỡng đoạt tài sản làm gia tăng tình trạng bất ổn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh, trật tự hoặc gây hoang mang trong cộng đồng, mức độ nguy hiểm của hành vi tăng cao. Tình tiết này phản ánh tác hại xã hội rộng hơn, do đó pháp luật cũng quy định tăng hình phạt nhằm răn đe và phòng ngừa chung.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm e khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm a khoản 3 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi giá trị tài sản chiếm đoạt đạt từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, hành vi cưỡng đoạt không chỉ gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cho nạn nhân mà còn làm xói mòn niềm tin vào trật tự, pháp luật và an ninh tài sản của cộng đồng. Việc chiếm đoạt số tài sản lớn chứng tỏ sự nguy hiểm xã hội cao, vì thiệt hại có thể kéo dài, ảnh hưởng tới nhiều người hoặc tổ chức. Pháp luật quy định mức hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù nhằm vừa răn đe vừa bù đắp tác hại xã hội.

  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh theo điểm b khoản 3 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

Phạm tội trong bối cảnh thiên tai, dịch bệnh là tình tiết tăng nặng vì người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh khó khăn, hoang mang, thiếu nguồn lực của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Điều này không chỉ gây thiệt hại vật chất mà còn tác động mạnh mẽ đến đời sống, an toàn và tâm lý của cộng đồng, do đó pháp luật tăng mức hình phạt từ 07 đến 15 năm.

4.3. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp chiếm đoạt tài sản 500.000.000 đồng trở lên là hành vi cực kỳ nghiêm trọng, thể hiện mức độ xâm phạm cao đối với quyền sở hữu và trật tự xã hội. Thiệt hại về vật chất lớn đồng thời cũng sẽ tạo ra nhiều tác động tiêu cực về tâm lý và an ninh trong cộng đồng. Đây là tình tiết tăng nặng đặc biệt, vì vậy pháp luật áp dụng mức hình phạt rất nghiêm khắc (cụ thể là từ 12 năm đến 20 năm tù) nhằm đảm bảo răn đe tối đa và bảo vệ lợi ích Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp theo điểm b khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu người phạm tội lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp hoặc tình hình xã hội bất ổn để cưỡng đoạt tài sản, mức độ nguy hiểm rất cao vì hành vi xâm phạm trực tiếp tới trật tự an ninh quốc gia và sự ổn định xã hội. Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng, do đó mức hình phạt được quy định từ 12 đến 20 năm tù nhằm vừa răn đe vừa bảo vệ lợi ích công cộng và Nhà nước.

5. Phân biệt Tội cưỡng đoạt tài sản và Tội cướp tài sản:

Tiêu chí Tội cướp tài sản Tội cưỡng đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015. Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Định nghĩa Là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Là hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác trong tương lai nhằm chiếm đoạt tài sản.
Khung hình phạt Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Khung 4: Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Khung 5: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (chuẩn bị phạm tội).

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Hình phạt bổ sung Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chủ thể

Người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và có độ tuổi theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thuộc khung 2, khung 3, khung 4 Điều 168 và Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015;
  • Từ 16 tuổi trở lên với mọi hành vi phạm tội này.
Khách thể

Quyền sở hữu tài sản của nạn nhân.

Mặt khách quan

Tội cướp tài sản được thể hiện dưới dạng hành vi:

  • Dùng vũ lực làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự;
  • Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự;
  • Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự.

Tội cưỡng đoạt tài sản được thể hiện dưới dạng hành vi:

  • Đe dọa sẽ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản; 
  • Có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
Mặt chủ quan Lỗi cố ý trực tiếp, mục đích là chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng và ngay lập tức. Lỗi cố ý trực tiếp, mục đích là chiếm đoạt tài sản thông qua đe dọa và ép buộc.
Xem thêm:  Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

6. Bản án điển hình của Tội cưỡng đoạt tài sản:

  • Tên bản án:

Bản án số 144/2024/HS-ST NGÀY 30/09/2024 của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

  • Nội dung bản án:

Trong tháng 4 năm 2023, Lê Trọng N đã có hành vi sử dụng tài khoản Facebook đăng các nội dung liên quan đến chuyện tình cảm và hình ảnh cá nhân của anh Hồ Văn N2 P lên mạng xã hội, uy hiếp về tinh thần đối với anh Hồ Văn Nhật P và chị Nguyễn Thị Diễm M, là vợ sắp cưới của anh P, để chiếm đoạt của anh P số tiền 12.680.000 đồng (Mười hai triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng) và của chị M số tiền 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), tổng số tiền bị cáo đã chiếm đoạt là 17.680.000 đồng (Mười bảy triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng).

Hành vi của bị cáo đã phạm tội tội “Cưỡng đoạt tài sản” được quy định tại khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự, như Cáo trạng số 92/CT-VKS ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu đã truy tố là có căn cứ, đúng pháp luật.

Hành vi của bị cáo đã xâm phạm đến tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ, làm ảnh hưởng tới an ninh trật tự tại địa phương. Đọc được thông tin do chị Nguyễn Thị Thanh T đăng ở mạng xã hội facebook về việc tìm người có thông tin cá nhân Lê Duy H1 (Tên thật là Hồ Văn Nhật P) để nói chuyện tình cảm, Lê Trọng N đã chủ động liên hệ đề nghị giúp đỡ chị T tìm Lê Duy H1 không nhận tiền công.

Sau đó, N đã đăng hình ảnh của anh P, hình ảnh que thử thai và thông tin làm người khác có thai, rồi trốn tránh trách nhiệm vào các trang: “Lang thang Đà Nẵng”, “Hóng tin tức Đà Nẵng”, “Phòng trọ H – L -Đà Nẵng”, “Chợ Hòa Khánh Đà N3”. Khi chị Nguyễn Thị Diễm M liên lạc yêu cầu gỡ bài thì N liên tục đe doạ để chị M cung cấp thông tin nơi cư trú, số điện thoại của anh P. Có được thông tin, N điện thoại đe doạ, yêu cầu anh P gặp mặt và chiếm đoạt tiền của anh P, chị M1.

Hành vi của bị cáo thể hiện sự liều lĩnh, coi thường pháp luật nên cần phải xử lý nghiêm, cần thiết cách ly ra khỏi xã hội một thời gian dài để cải tạo, giáo dục đối với bị cáo và răn đe, phòng ngừa chung.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Tuyên bố bị cáo Lê Trọng N phạm tội “Cưỡng đoạt tài sản”;

+ Xử phạt bị cáo Lê Trọng N 02 (Hai) năm tù.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *