Tội gian lận bảo hiểm y tế theo Điều 215 Bộ luật hình sự

Việc quản lý Quỹ bảo hiểm y tế được thực hiện, công khai, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. Tuy nhiên trên thực tế vẫn tồn tại những hành vi gian lận bảo hiểm y tế. Bài viết dưới đây sẽ đi vào tìm hiểu các quy định của pháp luật để giúp người đọc hiểu rõ hơn về Tội gian lận bảo hiểm y tế theo Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015.

1. Khái quát chung về Tội gian lận bảo hiểm y tế:

1.1. Tội gian lận bảo hiểm y tế là gì?

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển và mở rộng diện bao phủ của bảo hiểm y tế, tình trạng gian lận bảo hiểm y tế diễn ra ngày càng phức tạp, với nhiều thủ đoạn tinh vi. Các hành vi phổ biến là lập hồ sơ bệnh án khống, kê khống thuốc, dịch vụ kỹ thuật, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế giả hoặc thẻ của người khác để khám chữa bệnh. Gian lận bảo hiểm y tế không chỉ xảy ra ở người bệnh mà còn có sự tiếp tay của một số cán bộ y tế, thậm chí là sự cấu kết có tổ chức. Thực tế này đã gây ra thất thoát lớn cho quỹ bảo hiểm y tế cũng như làm giảm tính bền vững của hệ thống an sinh xã hội và ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người tham gia.

Vì thế có thể đưa ra khái niệm về Tội gian lận bảo hiểm y tế như sau:

“Tội gian lận bảo hiểm y tế được hiểu là hành vi cố ý của cá nhân hoặc tổ chức, thông qua việc lập hồ sơ, chứng từ giả mạo hoặc sử dụng thủ đoạn gian dối khác, nhằm chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại cho quỹ bảo hiểm y tế. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, không chỉ xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực bảo hiểm mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến quỹ tài chính y tế do Nhà nước quản lý để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.”

1.2. Ý nghĩa của Tội gian lận bảo hiểm y tế trong pháp luật hình sự:

Việc quy định và xử lý Tội gian lận bảo hiểm y tế có nhiều ý nghĩa quan trọng.

  • Thứ nhất, về kinh tế xã hội: Giúp bảo vệ sự an toàn của quỹ bảo hiểm y tế, nguồn lực chung bảo đảm quyền lợi khám chữa bệnh cho toàn dân, ngăn ngừa thất thoát, lãng phí.
  • Thứ hai, về pháp lý: Quy định này khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trong việc kiểm soát, xử lý nghiêm minh các hành vi xâm hại quỹ bảo hiểm y tế và tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho cơ quan tiến hành tố tụng.
  • Thứ ba, về xã hội: Việc xử lý tội phạm góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tham gia bảo hiểm y tế và củng cố niềm tin của nhân dân vào chính sách an sinh.
  • Thứ tư, về chính trị: Quy định này thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc bảo đảm công bằng và minh bạch trong thụ hưởng quyền lợi y tế, đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế về quản lý bảo hiểm.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội gian lận bảo hiểm y tế:

Tội gian lận bảo hiểm y tế hiện nay đang được quy định tại Điều 215 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;

b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội gian lận bảo hiểm y tế:

2.1. Khách thể:

Khách thể của Tội gian lận bảo hiểm y tế là: Các quỹ bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội. Tội phạm này xâm phạm đến trật tự quản lý quỹ bảo hiểm y tế, xâm phạm đến các quy định của nhà nước về bảo hiểm y tế.

Ngoài ra, hành vi gian lận bảo hiểm y tế xâm phạm đến quy định quản lý hoạt động bảo hiểm của Nhà nước.

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi khách quan của Tội gian lận bảo hiểm y tế này thể hiện qua việc:

  • Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
  • Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.
Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP, các khái niệm trong mặt khách quan của Tội gian lận bảo hiểm y tế Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015 được giải thích như sau:

  • Lập hồ sơ bệnh án khống: Là trường hợp không có sự việc khám bệnh, chữa bệnh hoặc có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế nhưng họ không phải điều trị mà vẫn lập hồ sơ bệnh án cho họ;
  • Kê đơn thuốc khống: Là trường hợp không có sự việc khám bệnh, chữa bệnh hoặc có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế nhưng không có việc sử dụng thuốc mà vẫn kê đơn thuốc cho người có thẻ bảo hiểm y tế;
  • Kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh: Là trường hợp có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế nhưng kê số lượng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật nhiều hơn số lượng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật mà thực tế người bệnh sử dụng hoặc kê thêm các loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật mà thực tế người bệnh không sử dụng; kê tăng số lượng ngày điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc kê không đúng tên thuốc, vật tư y tế, loại giường và các dịch vụ kỹ thuật khác mà thực tế người bệnh đã sử dụng để làm tăng tiền chi phí khám bệnh, chữa bệnh thanh toán với quỹ bảo hiểm y tế;
  • Chi phí khác: Là các chi phí phát sinh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bao gồm chi phí tiền thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật và chi phí giường bệnh (ví dụ: tiền công khám, chi phí vận chuyển người bệnh…);
  • Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế: Là hành vi lập, sử dụng hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế của người khác để hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định;
  • Thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống: Là thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người không đóng hoặc không thuộc diện được các tổ chức, nguồn quỹ khác đóng bảo hiểm y tế theo quy định;
  • Thẻ bảo hiểm y tế giả: Là thẻ bảo hiểm y tế không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
  • Thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa: Là thẻ bảo hiểm y tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế nhưng đã bị thu hồi theo quy định của pháp luật và bảo hiểm y tế hoặc thẻ đã bị sửa chữa, làm sai lệch thông tin của người có thẻ.

Tội gian lận bảo hiểm y tế có cấu thành vật chất. Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và đã gây ra hậu quả thực tế.

Hậu quả của Tội gian lận bảo hiểm y tế: Là gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan bảo hiểm. Những hành vi của loại yội phạm này dẫn đến những rối loạn trong việc chi trả bảo hiểm y tế, và cơ quan bảo hiểm phải trả những khoản tiền bảo hiểm không đúng so với thực tế.

2.3. Mặt chủ quan:

Tội gian lận bảo hiểm y tế được thực hiện với lỗi cố ý. Tức là người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó nhung vẫn mong muốn nó xảy ra.

Về động cơ và mục đích của Tội gian lận bảo hiểm y tế: Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy con người thực hiện hành vi biểu hiện ra bên ngoài. Mục đích là kết quả trong ý thức chủ quan của người thực hiện hành vi. Động cơ và mục đích phạm tội là yếu tố phải có trong lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm với động cơ muốn có tiền và mục đích là muốn hưởng quyền lợi từ bảo hiểm một cách trái pháp luật.

2.4. Chủ thể:

Chủ thể của Tội gian lận bảo hiểm y tế là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đáp ứng được độ tuổi luật định (từ đủ 16 tuổi trở lên).

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là trong lúc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thì người đó bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Chủ thể của tội gian lận bảo hiểm y tế là người tham gia bảo hiểm y tế và những người có liên quan như: Người có chức vụ quyền hạn có thể thực hiện các hành vi như: lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế…

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội gian lận bảo hiểm y tế:

Tội gian lận bảo hiểm y tế theo Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xem thêm:  Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi

4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội gian lận bảo hiểm y tế:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội gian lận bảo hiểm y tế được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015:

Tình tiết phạm tội có tổ chức thể hiện ở việc nhiều người cùng tham gia, có sự phân công vai trò và phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân nhằm thực hiện hành vi gian lận bảo hiểm y tế. Ví dụ: bác sĩ, dược sĩ, cán bộ bảo hiểm cùng câu kết để lập hồ sơ khống, kê đơn thuốc giả hoặc hợp thức hóa thủ tục thanh toán.

Tính chất đồng bộ và có kế hoạch này làm tăng mức độ nguy hiểm, khó bị phát hiện. Do đó pháp luật quy định hình phạt nặng hơn để đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa tội phạm trên thực tế.

  • Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015:

Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp là trường hợp người phạm tội coi hành vi gian lận bảo hiểm y tế như một nghề để thu lợi bất chính, thực hiện nhiều lần, có sự lặp đi lặp lại liên tục và tạo thành nguồn sống chính. Hành vi này thể hiện ý thức coi thường pháp luật, làm xói mòn niềm tin của xã hội vào hệ thống bảo hiểm y tế, vì vậy sẽ bị xử lý ở khung hình phạt nghiêm khắc hơn.

  • Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015:

Mức độ chiếm đoạt ở khung này đã vượt quá ngưỡng cơ bản, phản ánh thiệt hại lớn đối với quỹ bảo hiểm y tế. Đây là nguồn quỹ chung do Nhà nước quản lý và phục vụ quyền lợi khám chữa bệnh cho nhân dân nên hành vi chiếm đoạt số tiền lớn sẽ trực tiếp xâm hại đến an sinh xã hội. Chính vì vậy mức hình phạt tăng nặng từ 01 năm đến 05 năm tù được áp dụng trong trường hợp này để đảm bảo tính răn đe.

  • Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp người phạm tội không trực tiếp chiếm đoạt nhưng hành vi gian lận làm thất thoát nguồn quỹ bảo hiểm y tế với giá trị thiệt hại lớn thì cũng bị xử lý nghiêm. Thiệt hại này có thể đến từ việc thanh toán khống chi phí khám chữa bệnh, kê đơn thuốc không đúng thực tế đến gây thâm hụt ngân sách quỹ. Đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhiều người tham gia bảo hiểm y tế.

  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm đ khoản 2 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi phạm tội được coi là tinh vi, xảo quyệt khi người phạm tội sử dụng các phương thức che giấu, gian dối có tính toán kỹ lưỡng, gây khó khăn đặc biệt cho cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý. Ví dụ: lập nhiều bộ hồ sơ song song, chỉnh sửa hồ sơ điện tử trong hệ thống quản lý bảo hiểm, giả mạo chữ ký và con dấu của bác sĩ… Tình tiết này cho thấy sự nguy hiểm cao hơn so với hành vi thông thường nên bị xử lý ở khung hình phạt nặng hơn so với các trường hợp thông thường khác.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm e khoản 2 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015:

Theo khoản 2 Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 thì những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi số tiền chiếm đoạt đạt mức từ 500 triệu đồng trở lên thì hành vi phạm tội đã ở mức đặc biệt nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho quỹ bảo hiểm y tế quốc gia. Đây không chỉ là con số tài chính mà còn là sự đe dọa trực tiếp đến tính bền vững của hệ thống an sinh. Chính vì vậy pháp luật quy định mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nhằm tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi.

  • Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu hành vi gian lận không nhằm mục đích chiếm đoạt nhưng đã gây thiệt hại cho quỹ bảo hiểm y tế từ 500 triệu đồng trở lên, đây được xem là một hậu quả đặc biệt nghiêm trọng với giá trị thiệt hại vô cùng lớn. Việc gây thất thoát nguồn lực lớn này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của hàng nghìn người dân tham gia bảo hiểm y tế. Vì vậy bị xử lý với khung hình phạt cao nhất của Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm tù.

5. Phân biệt với Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:

Tiêu chí

Tội gian lận bảo hiểm y tế

(Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thát nghiệp cho người lao động

(Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm hại Quỹ bảo hiểm y tế – nguồn tài chính phục vụ quyền lợi khám chữa bệnh cho người dân. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp – nguồn bảo đảm quyền lợi an sinh cho người lao động.
Chủ thể phạm tội Cá nhân (người bệnh, cán bộ y tế, tổ chức hoặc cá nhân khác có liên quan). Người sử dụng lao động (cá nhân, pháp nhân thương mại) có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động.
Hành vi phạm tội

 

  • Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
  • Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.

 

  • Gian dối, dùng thủ đoạn để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm thất nghiệp;
  • Không nộp số tiền đã thu hoặc khấu trừ của người lao động.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 3: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Pháp nhân thương mại phạm tội Không quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại.

Có quy định tại khoản 5 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:

Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 216 thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 216 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 216 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Tính chất hành vi Gian lận để chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại quỹ bảo hiểm y tế và thường gắn với cá nhân và cơ sở y tế. Trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động, chủ yếu gắn với người sử dụng lao động và doanh nghiệp.
Xem thêm:  Tội buôn lậu theo quy định tại Điều 88 Bộ luật hình sự 2015

6. Bản án điển hình của Tội gian lận bảo hiểm y tế:

  • Tên bản án:

Bản án số 18/2023/HS-PT NGÀY 13/07/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái.

  • Nội dung vụ án:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, từ năm 2017 đến năm 2020, Nguyễn Văn G, Đặng Thanh A, Hà Thị Hồng N, Nguyễn Mai C, Nguyễn Thị I, Trần Thị Hồng P và Nguyễn Xuân X cùng một số cán bộ, nhân viên khác công tác tại Bệnh viện GTVT đã dùng thủ đoạn lập khống các phiếu khám bệnh, phiếu nội soi, phiếu xét nghiệm, phiếu điều trị, chi phí giường bệnh… tập hợp vào hồ sơ bệnh án, sau đó hoàn thiện hồ sơ, sổ sách theo dõi để hợp thức hóa các nội dung được lập khống trong hồ sơ bệnh án. Sau khi hồ sơ bệnh án và các hồ sơ sổ sách liên quan được hoàn thiện, Nguyễn Văn G là người ký duyệt bảng kê chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế để đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh Yên Bái thanh toán, tương ứng với tổng số tiền được thanh toán là 680.891.953 đồng, trong đó:

+ Năm 2017 có 199 hồ sơ bệnh án, tương ứng với tổng số tiền được thanh toán là 131.653.027 đồng. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20-6-2017 của Quốc hội, thì tội “Gian lận bảo hiểm y tế” quy định tại Điều 215 của Bộ luật Hình sự là tội phạm mới, nên hành vi phạm tội của các bị cáo trước 0 giờ 00 phút, ngày 01-01-2018 không được áp dụng để xử lý trách nhiệm hình sự nhưng các bị cáo phải chịu trách nhiệm dân sự, bồi thường số tiền gây thiệt hại trong năm 2017 cho quỹ bảo hiểm y tế.

+ Từ năm 2018 đến năm 2020 có 855hồ sơ bệnh án, tương ứng với tổng số tiền được thanh toán là 549.238.926 đồng. Do vậy, số tiền gây thiệt hại cho quỹ bảo hiểm y tế để làm căn cứ xác định trách nhiệm hình sự của các bị cáo trong vụ án được tính bằng tổng số tiền được Bảo hiểm xã hội tỉnh Yên Bái thanh toán cho Bệnh viện GTVT với các khoản chi phí được lập khống trong 855 hồ sơ bệnh án trong năm 2018, 2019 và 2020, tương ứng với tổng số tiền đã được thanh toán là 549.238.926 đồng.

Bị cáo Nguyễn Văn G giữ vai trò chính là người chủ mưu, tổ chức phân công các bị cáo thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của từng khoa, phòng để đạt kế hoạch đã đề ra, do đó Nguyễn Văn G phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tổng số tiền gây thiệt hại cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Yên Bái của các năm từ năm 2018 đến năm 2020 là 549.238.926 đồng.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn G 02 (Hai) năm 06 (Sáu) tháng tù về tội “Gian lận bảo hiểm y tế”;

+ Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo thi hành án, được khấu trừ thời gian bị tạm giam (từ ngày 16-6-2021 đến ngày 24-12-2021).

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ liên quan lĩnh vực y tế với thời hạn 02 năm.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *