Trong bối cảnh thị trường bảo hiểm ngày càng phát triển, hành vi gian lận nhằm chiếm đoạt tiền bồi thường hoặc trốn tránh nghĩa vụ chi trả xuất hiện ngày càng nhiều với thủ đoạn tinh vi hơn. Chính vì vậy, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm tại Điều 213 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
1. Khái quát chung về Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm:
1.1. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là gì?
Thị trường bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay đang ngày càng phát triển, trở thành kênh tài chính, dịch vụ quan trọng, góp phần chia sẻ rủi ro và ổn định đời sống xã hội. Tuy nhiên song hành với sự phát triển đó là tình trạng gian lận trong kinh doanh bảo hiểm diễn ra ngày càng phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn. Một số trường hợp nổi bật gồm:
- Thông đồng giữa cán bộ doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng để chiếm đoạt tiền bồi thường;
- Giả mạo hồ sơ y tế, tài liệu tai nạn, bệnh án;
- Cố ý gây tai nạn hoặc thiệt hại tài sản để hưởng bồi thường;
- Hoặc doanh nghiệp bảo hiểm cố tình từ chối chi trả bằng cách làm sai lệch thông tin…
Những hành vi này không chỉ gây thiệt hại kinh tế lớn cho doanh nghiệp và khách hàng chân chính mà còn làm giảm niềm tin của xã hội vào cơ chế bảo hiểm và ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của thị trường dịch vụ tài chính.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm như sau:
“Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là hành vi dùng thủ đoạn gian dối như giả mạo tài liệu, thông đồng trái pháp luật, cố ý gây thiệt hại hoặc làm sai lệch thông tin nhằm chiếm đoạt tiền bảo hiểm hoặc trốn tránh nghĩa vụ chi trả bảo hiểm, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân liên quan. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội vì xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, tính minh bạch của hoạt động bảo hiểm, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.”
1.2. Ý nghĩa của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm trong pháp luật hình sự:
Việc quy định và xử lý tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm mang nhiều ý nghĩa:
- Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tham gia bảo hiểm: Đảm bảo những người gặp rủi ro thực sự được bồi thường và không bị thiệt thòi do hành vi gian lận trong kinh doanh bảo hiểm.
- Thứ hai, duy trì sự minh bạch và công bằng của thị trường bảo hiểm: Ngăn chặn tình trạng trục lợi và giữ vững nguyên tắc chia sẻ rủi ro đúng bản chất.
- Thứ ba, bảo vệ hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp bảo hiểm: Giúp các doanh nghiệp yên tâm đầu tư và phát triển dịch vụ mà không lo ngại thất thoát từ hành vi lừa đảo.
- Thứ tư, ổn định an ninh kinh tế xã hội: Hạn chế rủi ro tài chính cũng như củng cố niềm tin của xã hội đối với cơ chế bảo hiểm, một trụ cột quan trọng của hệ thống an sinh.
- Thứ năm, thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật: Khẳng định quyết tâm của Nhà nước trong phòng, chống gian lận kinh tế, nâng cao kỷ cương trong quản lý lĩnh vực bảo hiểm và phù hợp với thông lệ quốc tế trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm:
Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm hiện nay được quy định tại Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội với số tiền chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm:
Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng khách quan và chủ quan được quy định trong Luật Hình sự thể hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể là tội phạm, tức là căn cứ vào các dấu hiệu đó một hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Cấu thành tội phạm của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm bao gồm những yếu tố sau đây:
2.1. Khách thể:
Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm xâm phạm trực tiếp đến: Quy định quản lý hoạt động bảo hiểm của Nhà nước.
Trong đó, theo khoản 2 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022: Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan phải là hành vi nguy hiểm cho xã hội, hành vi nguy hiểm này được thể hiện bằng việc thực hiện hay không thực hiện hành động thuộc các trường hợp cấm của luật. Người thực hiện hành vi biết hoặc có nghĩa vụ phải biết việc mình làm hay không thực hiện hành động mà từ đó gây nên nguy hiểm cho xã hội thì sẽ có hành vi khách quan để cấu thành tội phạm.
Hành vi khách quan của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm bao gồm những yếu tố sau:
a. Thực hiện một trong các hành vi:
- Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
- Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.
b. Hậu quả:
- Cá nhân chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 174 (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), Điều 353 (Tội tham ô tài sản) và Điều 355 (Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản) của Bộ luật Hình sự 2015;
- Và chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng trở lên đối với pháp nhân.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm được thực hiện với lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó mà vẫn mong muốn nó xảy ra.
Về động cơ và mục đích của người phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm: Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy con người thực hiện hành vi biểu hiện ra bên ngoài. Mục đích là kết quả trong ý thức chủ quan của người thực hiện hành vi. Động cơ và mục đích phạm tội là yếu tố phải có trong lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm với động cơ muốn có tiền và mục đích là muốn hưởng quyền lợi từ bảo hiểm một cách trái pháp luật.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đáp ứng độ tuổi theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (đủ 16 tuổi trở lên)
Ngoài ra, pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm.
- Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
- Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!
3. Khung hình phạt của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm:
Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm theo Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về khung hình phạt cho cả 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 5 Điều 213).
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Khạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 với số tiền chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 với số tiền chiếm đoạt từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
- Khung 3: Phạm tội với số tiền chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015:
Phạm tội có tổ chức thể hiện sự cấu kết, phân công vai trò giữa nhiều người nhằm gian lận bảo hiểm với quy mô lớn và tính chất tinh vi. Ví dụ: Phân công nhiệm vụ cho từng người, người chịu trách nhiệm làm hồ sơ giả, người trực tiếp gây thiệt hại, người hợp thức hóa chứng từ… Sự phối hợp này khiến việc phát hiện và xử lý trở nên khó khăn hơn, đồng thời hậu quả gây ra thường nghiêm trọng hơn hành vi cá nhân. Vì vậy, pháp luật coi đây là tình tiết tăng nặng hình phạt của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm.
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm b khoản 2 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi người phạm tội sử dụng các thủ đoạn gian dối có tính chất tinh vi như: làm giả giấy tờ y tế, hợp đồng bảo hiểm, tạo hiện trường giả, sử dụng công nghệ để làm sai lệch dữ liệu… thì hành vi vi phạm trở nên đặc biệt nguy hiểm. Các thủ đoạn này không chỉ che giấu hành vi phạm tội mà còn làm cơ quan quản lý khó kiểm chứng, từ đó gây thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp bảo hiểm và ảnh hưởng đến tính minh bạch của thị trường.
- Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi giá trị chiếm đoạt đạt từ 100 triệu đồng trở lên thì hành vi gian lận vượt xa mức độ nhỏ lẻ thông thường và gây ra thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp bảo hiểm, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của các khách hàng khác. Đây là dấu hiệu phản ánh tính nguy hiểm cao hơn của hành vi và là căn cứ để nâng khung hình phạt của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm.
- Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp người phạm tội không trực tiếp chiếm đoạt nhưng hành vi gian lận đã gây ra thiệt hại lớn cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc bên liên quan, hậu quả về kinh tế trở nên nghiêm trọng. Giá trị thiệt hại càng cao thì nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, khả năng chi trả cho khách hàng càng lớn. Vì vậy pháp luật xem tình tiết này là một trong những tình tiết định khung tăng nặng hình phạt của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm.
- Tái phạm nguy hiểm.
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015:
- Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là dấu hiệu định lượng thể hiện quy mô chiếm đoạt đặc biệt lớn. Hậu quả kinh tế từ hành vi này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp bảo hiểm mà còn tác động tiêu cực đến thị trường bảo hiểm nói chung, từ đó làm mất niềm tin của khách hàng đối với cơ chế bồi thường. Vì vậy, pháp luật quy định mức hình phạt cao nhất đối với tình tiết này khi ban hành Điều luật về Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm.
- Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi gian lận dẫn đến thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên thì mức độ nguy hiểm được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Đây có thể là hậu quả của việc bồi thường sai, chi trả trái pháp luật hoặc mất khả năng cân đối tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm. Tình tiết này được xếp vào khung hình phạt cao nhất của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (cụ thể là từ 3 năm đến 7 năm tù) nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
5. Phân biệt với Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:
Tiêu chí |
Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015) |
Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể | Trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm thương mại; quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia. | Trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực an sinh xã hội; quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và người lao động. |
Đối tượng bị xâm phạm | Tiền bảo hiểm từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và tài sản… | Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp và chế độ, quyền lợi hợp pháp của người lao động. |
Hành vi khách quan |
|
|
Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự cơ bản | Chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20 triệu đến dưới 100 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng. | Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10 triệu đến dưới 100 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 20 triệu đến dưới 200 triệu đồng. |
Khung hình phạt |
Khung 1: Khạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. |
Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Xử lý pháp nhân thương mại |
Khung 1: Phạt tiền 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. Khung 3: Phạm tội với số tiền chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. |
Không quy định xử lý pháp nhân thương mại. |
Tính chất nguy hiểm | Xâm phạm quan hệ kinh tế – thương mại trong lĩnh vực bảo hiểm kinh doanh, gây thiệt hại tài sản lớn cho doanh nghiệp và khách hàng. | Xâm phạm quan hệ an sinh xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động và tính bền vững của Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc bảo hiểm thất nghiệp. |