Hiện nay tình trạng in, phát hành, mua bán trái phép các loại giấy tờ này ngày càng gia tăng gây thất thoát ngân sách và ảnh hưởng đến trật tự quản lý kinh tế. Vì vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định cụ thể Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước tại ĐIều 203 nhằm bảo vệ sự ổn định của nền tài chính quốc gia.
1. Khái quát về Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
1.1. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là gì?
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, hóa đơn và chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là công cụ pháp lý quan trọng để phản ánh, ghi nhận các giao dịch kinh tế, đồng thời là căn cứ quản lý thu, chi ngân sách. Tuy nhiên trên thực tế, tình trạng lợi dụng hóa đơn, chứng từ để gian lận thuế, trốn thuế hoặc rút ruột ngân sách vẫn diễn biến vô cùng phức tạp. Các hành vi như: in hóa đơn giả, mua bán hóa đơn trái phép, lập khống chứng từ thu nộp ngân sách… đã gây thất thoát lớn cho ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh và giảm sút niềm tin của xã hội vào công tác quản lý tài chính công. Trong đó:
- Hóa đơn: Là chứng từ do người bán lập, trong đó có ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hóa đơn được coi là căn cứ để người mua, người bán kê khai, nộp thuế và hạch toán kế toán.
- Chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước: Là các loại chứng từ hợp pháp ghi nhận việc tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác).
- Ngân sách nhà nước: Là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Đây là công cụ tài chính quan trọng để điều tiết kinh tế, duy trì an ninh quốc phòng và bảo đảm an sinh xã hội.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:
“Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi nguy hiểm cho xã hội thể hiện ở việc cố ý in, phát hành hoặc mua bán hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách khi không được phép, trái với quy định pháp luật nhằm thu lợi bất chính hoặc tạo điều kiện cho các hành vi vi phạm khác như trốn thuế hoặc gian lận tài chính. Đây là tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính – ngân sách, từ đó làm mất tính minh bạch của hoạt động thu/chi ngân sách.”
1.2. Ý nghĩa của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
Việc quy định và xử lý nghiêm khắc tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách có nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ ngân sách nhà nước: Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước nhằm ngăn ngừa thất thoát, gian lận, bảo đảm nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh.
- Thứ hai, tạo môi trường kinh doanh minh bạch: Chống lại hiện tượng “mua bán hóa đơn” để hợp thức hóa chi phí hoặc hành vi trốn thuế, từ đó bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
- Thứ ba, khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật: Thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong quản lý tài chính công và răn đe những hành vi gian lận có tổ chức, mang tính chuyên nghiệp.
- Thứ tư, bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng: Khi ngân sách nhà nước được sử dụng đúng mục đích và minh bạch thì quyền lợi chính đáng của người dân và doanh nghiệp cũng sẽ được bảo đảm.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước hiện nay đang được quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành tội Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
2.1. Khách thể:
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ quản lý của Nhà nước đối với các loại hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách nhà nước.
Đối tượng tác động của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là: Hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước. Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC thì hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước bao gồm:
- Hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng; các hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm,… và phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng;
- Lệnh thu nộp ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bảng kê nộp thuế, biên lại thu ngân sách nhà nước và chứng từ phục hồi trong quản lý thu ngân sách nhà nước.
2.2. Mặt khách quan:
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện ở một trong các hành vi sau đây:
- In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước: Là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; hoặc hành vi in hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;
- Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước: Là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;
- Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:
+ Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;
+ Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;
+ Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;
+ Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.
Tương ứng với đó là 03 tội danh:
- Tội in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước;
- Tội phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước;
- Tội mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
Các hành vi nêu trên chỉ cấu thành tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau (khoản 1 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015):
- Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số;
- Hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số;
- Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại có đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện với lỗi cố ý; có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội nhận thức được hậu quả và nhận thức rõ hành vi mình làm là trái luật, họ mong muốn thực hiện hành vi phạm tội hoặc dù không mong muốn nhưng có ý thức để mặc hậu quả xảy ra.
Động cơ, mục đích của người phạm tội này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Người phạm Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước thường xuất phát từ động cơ tư lợi cá nhân.
- Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
- Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!
3. Khung hình phạt của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước theo Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt đối với cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội. Cụ thể như sau:
3.1. Hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3.2. Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Khung 4: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được quy định tại khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015:
Phạm tội có tổ chức là trường hợp nhiều người cùng tham gia với sự câu kết chặt chẽ và có phân công vai trò, lập kế hoạch từ trước để in, phát hành hoặc mua bán trái phép hóa đơn hoặc chứng từ. Tính chất tổ chức làm cho hành vi phạm tội trở nên nguy hiểm hơn, quy mô rộng hơn và khả năng gây thiệt hại cũng lớn hơn. Đây là tình tiết phản ánh mức độ tinh vi và có hệ thống, vì vậy pháp luật quy định khung hình phạt nặng hơn để đảm bảo tính răn đe.
- Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết này áp dụng khi người phạm tội coi hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ như một nghề kiếm sống, thực hiện nhiều lần và có sự lặp lại liên tục nhằm thu lợi bất chính, đem lại nguồn thu nhập sống chủ yếu cho người phạm tội. Tình tiết này cho thấy tội phạm diễn ra tính thường xuyên và ổn định, thể hiện ý thức coi thường pháp luật và gây tác động xấu đến trật tự quản lý thuế và tài chính. Do đó người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự ở mức nghiêm khắc hơn.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm c khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp hoặc tổ chức lợi dụng vị trí, công việc của mình để thực hiện hành vi phạm tội. Sự nguy hiểm của tình tiết này nằm ở việc người phạm tội không chỉ vi phạm pháp luật mà còn làm suy giảm niềm tin của xã hội đối với cơ quan và tổ chức, từ đó gây thiệt hại lớn về uy tín và tài chính cho các chủ thể trong xã hội.
- Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên theo điểm d khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015:
Quy mô và số lượng hóa đơn, chứng từ bị in, phát hành, mua bán trái phép là căn cứ quan trọng để xác định mức độ nguy hiểm. Khi số lượng lớn thì hành vi phạm tội có thể gây thất thoát ngân sách nghiêm trọng, đồng thời tạo điều kiện cho các hành vi trốn thuế cũng như hành vi gian lận tài chính khác phát triển. Chính vì vậy, tình tiết này được xếp vào khung tăng nặng của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
- Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên theo điểm đ khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu hành vi phạm tội mang lại cho người phạm tội khoản lợi bất chính lớn,cụ thể là từ 100 triệu đồng trở lên thì mức độ nguy hiểm càng cao. Lợi ích thu được càng lớn thì hậu quả đối với ngân sách Nhà nước, thị trường và môi trường kinh doanh càng nặng nề. Vì vậy pháp luật buộc phải xử lý nghiêm khắc đối với tình tiết này để bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung.
- Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên theo điểm e khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015:
Trong nhiều trường hợp, hành vi in, phát hành, mua bán hóa đơn hoặc chứng từ trái phép không chỉ mang lại lợi ích bất chính cho người phạm tội mà còn gây thất thu trực tiếp cho ngân sách Nhà nước. Thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên được coi là mức độ nghiêm trọng, thiệt hại này ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu ngân sách và công tác quản lý tài chính quốc gia. Do đó cần bị xử lý ở khung hình phạt tăng nặng hơn của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm g khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
Tiêu chí |
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ (Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015) |
Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ (Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm hại | Trật tự quản lý kinh tế – tài chính trong lĩnh vực in ấn, phát hành, sử dụng hóa đơn hoặc chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước. | Trật tự quản lý hành chính – tài chính trong việc bảo quản, lưu giữ, quản lý hóa đơn và chứng từ. |
Chủ thể phạm tội | Cá nhân hoặc pháp nhân thương mại có hành vi in, phát hành hoặc mua bán trái phép. | Chủ yếu là người có trách nhiệm quản lý, bảo quản hóa đơn và chứng từ trong cơ quan và tổ chức. |
Hành vi phạm tội | In trái phép, phát hành trái phép, mua bán hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước nhằm thu lợi bất chính hoặc tạo điều kiện gian lận. | Không tuân thủ quy định quản lý, bảo quản hóa đơn, chứng từ, dẫn đến mất mát, hư hỏng, thất lạc gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc người khác. |
Khung hình phạt |
Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. |
Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Trách nhiệm pháp nhân thương mại | Có quy định tại tại khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015. | Không áp dụng cho pháp nhân thương mại. |
Tính chất hành vi | Mang tính chủ động, cố ý trực tiếp làm sai quy định về in, phát hành, mua bán hóa đơn. Có thể gắn với hành vi gian lận hoặc trốn thuế. | Mang tính bị động hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý, bảo quản. Thông thường do vi phạm quy định quản lý dẫn tới thiệt hại. |
6. Bản án điển hình của Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
- Tên bản án:
Bản án 07/2019/HS-PT ngày 13/03/2019 về tội mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên.
- Nội dung vụ án:
Từ tháng 10 đến tháng 12/2015, Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát Lộc T do Võ Thị Thu T làm Giám đốc; mặc dù không hoạt động kinh doanh tại địa chỉ số 217 Trường C, phường 7, thành phố Tuy H, tỉnh Phú Yên; nhưng đã mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng ghi nội dung nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo.
Trong đó, mua vào 08 hóa đơn giá trị gia tăng của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xây dựng và thiết bị điện Minh Q, địa chỉ số 36 đường số 10, ấp 2, xã Bình H, huyện Bình C, thành phố Hồ Chí Minh và Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ vận tải Đức T, địa chỉ số 728 đường Hưng P, phường 10, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh với số tiền trên hóa đơn chưa tính thuế là 17.859.126.981 đồng, tiền thuế giá trị gia tăng là 1.785.912.698 đồng, tổng số tiền sau thuế là 19.645.039.679 đồng; và bán ra 45 hóa đơn giá trị gia tăng của Công ty Phát Lộc T với tổng số tiền trên hóa đơn chưa tính thuế là 17.891.722.181 đồng, tiền thuế giá trị gia tăng là 1.789.172.219 đồng, tổng số tiền sau thuế là 19.680.94.400 đồng cho các doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang, Lâm Đồng.
Đồng thời thu lợi bất chính 45.000.000 đồng và gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước là 1.892.070.245 đồng; trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đã khắc phục truy thu 157.759.845 đồng, thuế giá trị gia tăng chưa khắc phục được 1.734.310.400 đồng. Nên cấp sơ thẩm đã truy tố, xét xử bị cáo về tội “Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước” theo điểm e, d khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015 là có căn cứ, đúng tội.
Hành vi của bị cáo đã xâm phạm đến chế độ quản lý tài chính đối với các loại hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách về thuế, làm thiệt hại ngân sách nhà nước, nên cần xử lý nghiêm. Khi lượng hình, án sơ thẩm đã đánh giá đúng tính chất của vụ án, áp dụng đầy đủ các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà bị cáo được hưởng để phạt bị cáo 01 năm 06 tháng tù là phù hợp, không nặng. Do đó, bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt, xin hưởng án treo là không có cơ sở nên không chấp nhận, mà chấp nhận ý kiến của Kiểm sát viên – giữ nguyên bản án sơ thẩm để có đủ thời gian cải tạo, giáo dục bị cáo.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố: Bị cáo Võ Thị Thu T phạm tội “Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước”.
+ Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
+ Phạt bị cáo Võ Thị Thu T 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án.
+ Phạt bổ sung: Cấm bị cáo Võ Thị Thu T đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến hoạt động bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.