Tội lập quỹ trái phép theo điều 205 Bộ Luật hình sự 2015

Trong quản lý tài chính công, việc lập và sử dụng “quỹ đen”, “quỹ ngoài sổ sách” không chỉ trái pháp luật mà còn gây thất thoát tài sản nhà nước và tạo điều kiện cho tham nhũng. Để ngăn chặn và xử lý nghiêm minh, hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội lập quỹ trái phép tại Điều 205 nhằm bảo đảm kỷ luật tài chính và sự minh bạch trong quản lý ngân sách.

1. Khái quát chung về Tội lập quỹ trái phép:

1.1. Tội lập quỹ trái phép là gì?

Trong quản lý tài chính công ở Việt Nam, việc lập và sử dụng các quỹ ngoài ngân sách trái với quy định pháp luật từng là hiện tượng khá phổ biến ở một số cơ quan, đơn vị và các tổ chức kinh tế. Các “quỹ đen” và “quỹ ngoài sổ sách” thường được hình thành bằng cách thu thêm các khoản ngoài quy định, bớt xén chi phí hoặc hợp thức hóa chứng từ kế toán.

Thực tế cho thấy, nhiều vụ việc lập quỹ trái phép đã dẫn đến thất thoát ngân sách nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho tham nhũng, hối lộ và gây mất niềm tin của nhân dân vào sự minh bạch của bộ máy công quyền. Dù công tác thanh tra và kiểm tra đã được tăng cường, song hiện tượng này vẫn tiềm ẩn và có thể phát sinh ở nhiều lĩnh vực quản lý kinh tế.

Vì thế có thể đưa ra khái niệm về Tội lập quỹ trái phép như sau:

“Tội lập quỹ trái phép là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tạo ra các quỹ ngoài quy định của pháp luật, đồng thời sử dụng những quỹ này trái mục đích, dẫn đến thiệt hại cho tài sản của Nhà nước. Khác với các hành vi sai phạm tài chính thông thường, lập quỹ trái phép mang tính chất nguy hiểm bởi nó không chỉ vi phạm kỷ luật ngân sách mà còn tiềm ẩn nguy cơ tiếp tay cho các hành vi phạm pháp khác như tham ô, đưa nhận hối lộ hoặc chi tiêu cho mục đích cá nhân và lợi ích nhóm.”

1.2. Ý nghĩa của Tội lập quỹ trái phép trong pháp luật hình sự:

Việc quy định và xử lý hình sự đối với hành vi lập quỹ trái phép có nhiều ý nghĩa quan trọng:

  • Thứ nhất, bảo đảm kỷ cương trong quản lý tài chính ngân sách: Tất cả nguồn thu và nguồn chi phải được đưa vào hệ thống sổ sách và phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ, tránh tình trạng “quỹ đen” gây ra tình trạng rối loạn tài chính.
  • Thứ hai, ngăn chặn nguy cơ tham nhũng và tiêu cực: Các quỹ ngoài sổ sách thường là nơi tiềm ẩn hành vi tham ô và hối lộ. Việc xử lý nghiêm minh sẽ loại bỏ điều kiện phát sinh tệ nạn này.
  • Thứ ba, bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng: Tránh thất thoát ngân sách và bảo đảm nguồn lực phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
  • Thứ tư, khẳng định tính minh bạch và công khai trong quản lý nhà nước: Góp phần củng cố niềm tin của nhân dân, từ đó nâng cao uy tín của bộ máy quản lý và thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội lập quỹ trái phép:

Tội lập quỹ trái phép hiện nay đang được quy định tại Điều 205 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái quy định của pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;

b) Để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;

c) Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội lập quỹ trái phép:

Tội lập quỹ trái phép hiện nay được quy định tại Điều 205 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tội lập quỹ trái phép là một trong những tội thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế là những hành vi nguy hiểm cho xã hội và xâm phạm đến nền kinh tế quốc dân, những hành vi phạm tội này gây ra tác hại cho lợi ích của nhà nước và lợi ích hợp pháp của tổ chức, của công dân thông qua việc thực hiện những hành vi vi phạm quy định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh tế.

Cấu thành tội phạm của Tội lập quỹ trái phép căn cứ theo quy định tại Điều 205 của Bộ luật Hình sự năm 2015 gồm các yếu tố sau:

2.1. Khách thể:

Tội lập quỹ trái phép xâm phạm trực tiếp đến: Tật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là các quy định của Nhà nước về lập ra các loại quỹ.

Xem thêm:  Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh

Đối tượng tác động của Tội lập quỹ trái phép là: Tiền hoặc tài sản mà người phạm tội dùng vào việc lập quỹ trái phép là tiền hoặc tài sản mà người phạm tội dùng vào việc lập quỹ trái phép.

2.2. Mặt khách quan:

Mặt khách quan của Tội lập quỹ trái phép được thực hiện thông qua các hành vi:

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để lập quỹ trái phép;
  • Và đã sử dụng quỹ trái phép gây ra thiệt hại tài sản cho Nhà nước.

Trong đó, “quỹ trái phép” được hiểu là: Quỹ tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ) hoặc quỹ các loại hàng hóa được lập mà không có sự báo cáo và do đó không chịu được sự kiểm soát của cơ quan có chức năng hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền. Quỹ trái phép có những đặc điểm sau:

  • Thành lập trái phép: Quỹ được tạo ra mà không tuân thủ quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước;
  • Nguồn gốc bất hợp pháp: Nguồn tiền hoặc hàng hóa để lập quỹ có thể do xâm phạm tài sản Nhà nước, tập thể hoặc tài sản của nhân dân;
  • Sử dụng không minh bạch: Quỹ này không được báo cáo và không chịu sự kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền;
  • Mục đích sử dụng riêng: Tiền hoặc hàng hóa trong quỹ thường được sử dụng cho các mục đích cá nhân hoặc riêng của cơ quan và tổ chức lập quỹ.

Hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn để lập quỹ trái phép chỉ cấu thành tội này nếu người thực hiện hành vi sử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc cá nhân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm. Nếu như mới lập quỹ trái phép nhưng chưa sử dụng quỹ đó thì hành vi lập quỹ trái phép chưa đủ yếu tố để cấu thành tội phạm này theo Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015.

Tội lập quỹ trái phép hoàn thành khi người phạm tội đã sử dụng quỹ trái pháp gây ra hậu quả xảy là thiệt hại của tài sản của Nhà nước từ 50.000.000 đồng trở lên.

Về hậu quả: Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của Tội lập quỹ trái phép. Nếu sử dụng quỹ trái quy định pháp luật gây hậu quả là thiệt hại cho Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì sẽ cấu thành tội phạm này.

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của Tội lập quỹ trái phép là chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ và quyền hạn trong các cơ sở hoạt động kinh tế hoặc trong các cơ quan của nhà nước, các tổ chức xã hội.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này phải đáp ứng đủ điều kiện từ đủ 16 tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.

Như vậy: Chủ thể của tội lập quỹ trái phép theo Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015 phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Chủ thể của tội phạm có thể là cá nhân thực hiện tội phạm một mình nhưng cũng có thể là nhiều người cùng thực hiện tội phạm. Trường hợp nhiều người thực hiện cùng một tội phạm được quy định theo Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015.

2.4. Mặt chủ quan:

Tội lập quỹ trái phép theo Điều 205 Bộ Luật hình sự 2015 được quy định là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là hành vi vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn cho hậu quả xảy ra. 

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội lập quỹ trái phép:

Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể như sau:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
    • Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;
    • Để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
    • Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200 triệu đồng đến dưới 01 tỉ đồng.
  • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp gây thiệt hại cho tài sản của nhà nước từ 01 tỉ đồng trở lên.
  • Hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội lập quỹ trái phép:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội lập quỹ trái phép hiện nay được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (theo khoản 2) và pạt tù từ 05 năm đến 10 năm (theo khoản 3). Cụ thể như sau:

4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát theo điểm a khoản 2 Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015:

Trong quản lý tài chính ngân sách, mọi khoản thu và nguồn chi đều phải được kiểm soát chặt chẽ. Khi người phạm tội cố tình sử dụng các biện pháp gian dối, thủ đoạn tinh vi như hợp thức hóa chứng từ, che giấu nguồn gốc tiền hoặc phân tán dòng tiền… để trốn tránh sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền, hành vi đó cho thấy tính chất nguy hiểm cao hơn. Bởi nó không chỉ tạo điều kiện để quỹ trái phép tồn tại lâu dài mà còn làm suy giảm hiệu quả quản lý tài chính công. Đây là lý do tình tiết này được quy định là định khung tăng nặng hơn so với các trường hợp phạm tội thông thường khác.

  • Để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác theo điểm b khoản 2 Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015:
Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

Quỹ trái phép có thể trở thành công cụ phục vụ cho nhiều hành vi bất hợp pháp khác. Ví dụ như: Chi tiêu cho hoạt động tham nhũng, hối lộ, rửa tiền hoặc các hành vi sai phạm trong quản lý kinh tế. Khi việc lập quỹ trái phép gắn liền với mục đích che giấu hoặc tiếp tay cho vi phạm pháp luật khác, mức độ nguy hiểm không chỉ dừng ở hành vi tạo lập quỹ mà còn ở hệ quả pháp lý phức tạp và đa tầng. Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọn  cần xử lý nghiêm để phòng ngừa sự lan rộng của các tội phạm liên quan.

  • Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015:

Thiệt hại về tài sản là một trong những căn cứ quan trọng để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi. Khi việc sử dụng quỹ trái phép dẫn đến thiệt hại từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, hậu quả đã vượt quá mức vi phạm thông thường, gây tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích công cộng, quyền lợi của toàn xã hội. Vì vậy đây là tình tiết định khung tăng nặng và cho phép Tòa án áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn nhằm tương xứng với mức độ thiệt hại.

4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015:

Khoản 3 Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Đây là tình tiết thuộc khung hình phạt đặc biệt nghiêm trọng. Khi số thiệt hại từ 01 tỷ đồng trở lên thì hành vi phạm tội này đã trực tiếp gây thất thoát khối lượng tài sản lớn của Nhà nước, từ đó làm ảnh hưởng nặng nề đến ngân sách và niềm tin của nhân dân vào sự minh bạch của bộ máy quản lý. Với hậu quả này thì người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm theo khoản 3 Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015. Việc quy định tình tiết này cho thấy sự cương quyết của pháp luật trong việc xử lý những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến tài sản công.

5. Phân biệt Tội lập quỹ trái phép và Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:

Hai tội danh này hiện nay vẫn đang bị nhầm lẫn, có thể phân biệt qua những dấu hiệu pháp lý sau:

Tiêu chí Tội lập quỹ trái phép Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Cơ sở pháp lí Điều 205 Bộ luật Hình sự năm 2015. Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Khách thể

Khách thể của tội phạm tội lập quỹ trái phép theo Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015 chính là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là các quy định của cơ quan nhà nước về lập ra các loại quỹ.

Đối tượng tác động của tội phạm tội lập quỹ trái phép theo Điều 205 Bộ Luật hình sự 2015 là tiền hoặc các loại tài sản khác mà người phạm tội dùng vào việc lập quỹ trái phép.

Khách thể của tội phạm này là: Hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức; tội phạm này làm cho cơ quan bị suy yếu, các tổ chức bị mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền; cao hơn là chính thể bị sụp đổ.

Ngoài ra, khách thể của tội này còn là: Chế độ sở hữu tài sản bởi tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cơ quan, cá nhân khác.

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm là chủ thể đặc biệt. Chỉ có người có quyền hạn, chức vụ mới là chủ thể của tội phạm này.

Ngoài ra, chủ thể của tội pham phải đáp ứng đủ điều kiện từ đủ 16 tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản phải là người có chức vụ và quyền hạn.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Người phạm tội biết hành vi lập quỹ của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác cũng là tội phạm có tính chất chiếm đoạt, người phạm tội thực hiện hành vi của mình là cố ý.

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, người phạm tội nhìn thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Không có trường hợp lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác nào được thực hiện do cố ý gián tiếp vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn. Vì vậy, mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Nếu mục đích của người phạm tội chưa đạt được (chưa chiếm đoạt được tài sản), thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.

Hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp gây thiệt hại cho tài sản của nhà nước từ 01 tỉ đồng trở lên.

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm.

Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân. 

Hình phạt bổ sung

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xem thêm:  Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Điều 191 BLHS

6. Các biện pháp ngăn chặn tình trạng lập quỹ trái phép:

6.1. Hoàn thiện khung pháp lý và quy định tài chính kế toán:

Một trong những giải pháp căn cơ để ngăn chặn việc lập quỹ trái phép là hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý tài chính công. Các văn bản quy phạm pháp luật cần quy định rõ ràng, cụ thể về phạm vi các khoản thu/chi hợp pháp; đồng thời loại bỏ những khoảng trống hoặc quy định chồng chéo dễ bị lợi dụng. Việc xác định đầy đủ, minh bạch các khoản chi được phép sử dụng ngân sách là cơ sở để cán bộ và cơ quan nhà nước không có cơ hội tạo ra các “quỹ ngoài sổ sách”.

Song song đó, pháp luật cũng cần quy định rõ chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm và bảo đảm tính răn đe. Từ chế tài xử lý kỷ luật hành chính cho đến truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 205 Bộ luật Hình sự 205, hệ thống chế tài cần được áp dụng nghiêm minh và không có vùng cấm. Chỉ khi đó, việc lập quỹ trái phép mới thực sự bị ngăn chặn ngay từ gốc rễ.

6.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán:

Thanh tra và kiểm toán là “lá chắn” quan trọng để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi lập quỹ trái phép. Việc tăng cường kiểm toán định kỳ và đột xuất đối với các cơ quan, đơn vị có nguồn thu/chi lớn sẽ giúp làm rõ các khoản mục bất thường. Đặc biệt, cần chú trọng kiểm tra những lĩnh vực nhạy cảm như đầu tư xây dựng, mua sắm công và đấu thầu – nơi thường tiềm ẩn nguy cơ hình thành “quỹ đen”.

Ngoài ra, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính là biện pháp hiện đại và hiệu quả. Hệ thống phần mềm quản lý ngân sách, cơ sở dữ liệu số hóa sẽ giúp minh bạch dòng tiền và hạn chế việc hợp thức hóa chứng từ giả mạo. Khi dữ liệu được kết nối đồng bộ thì khả năng che giấu hoặc gian lận để lập quỹ trái phép sẽ bị thu hẹp tối đa.

6.3. Minh bạch hóa các khoản thu chi:

Công khai và minh bạch các khoản thu/chi của cơ quan, đơn vị là biện pháp then chốt nhằm ngăn chặn lập quỹ trái phép. Khi toàn bộ số liệu về tài chính được niêm yết công khai tại trụ sở, công bố trên cổng thông tin điện tử hoặc thông qua báo cáo thường niên, việc giám sát từ phía người dân và tổ chức xã hội sẽ trở nên dễ dàng hơn. Minh bạch tài chính là giải pháp hữu hiệu để chống lại tình trạng mập mờ, che giấu trong lĩnh vực chi tiêu công.

Hơn nữa, việc thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân kiểm tra” sẽ tạo cơ chế giám sát đa chiều. Người dân, báo chí và các tổ chức độc lập có thể theo dõi cũng đối chiếu các khoản chi tiêu. Điều này không chỉ góp phần phát hiện kịp thời vi phạm mà còn nâng cao niềm tin xã hội đối với tính minh bạch trong quản lý tài chính nhà nước.

6.4. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu:

Người đứng đầu cơ quan và đơn vị giữ vai trò quyết định trong việc phòng ngừa lập quỹ trái phép. Vì thế khi xảy ra vi phạm thì cần xác định rõ trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo. Biện pháp này sẽ buộc lãnh đạo phải giám sát chặt chẽ mọi hoạt động thu, chi của đơn vị.

Đồng thời, cần gắn kết quả quản lý tài chính với công tác đánh giá, bổ nhiệm và khen thưởng cán bộ. Nếu người đứng đầu buông lỏng quản lý, dung túng cho việc lập quỹ trái phép thì phải chịu hình thức xử lý nghiêm khắc, kể cả cách chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là giải pháp vừa mang tính răn đe vừa thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong quản lý công.

6.5. Cơ chế tố cáo và bảo vệ người tố giác:

Việc thiết lập cơ chế tố cáo thuận tiện, dễ tiếp cận sẽ giúp phát hiện nhanh chóng các hành vi lập quỹ trái phép. Các cơ quan cần mở đường dây nóng, cổng thông tin điện tử hoặc hộp thư tố giác để tiếp nhận thông tin phản ánh từ cán bộ và người dân. Khi có nhiều kênh tố cáo, khả năng phát hiện sai phạm sẽ cao hơn và hạn chế tình trạng vi phạm kéo dài.

Song song với đó, cần có cơ chế bảo vệ an toàn cho người tố giác. Nếu người cung cấp thông tin bị trả thù và trù dập thì sẽ không ai dám đứng ra tố cáo. Do vậy Nhà nước cần bảo mật danh tính, hỗ trợ pháp lý và khen thưởng xứng đáng cho những cá nhân phát hiện, ngăn chặn vi phạm. Đây là biện pháp khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội trong việc giám sát tài chính công.

6.6. Tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật và đạo đức công vụ:

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức tự giác tuân thủ của cán bộ, công chức. Thông qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật tài chính, kế toán, cán bộ sẽ hiểu rõ những hành vi nào bị cấm và hậu quả pháp lý phải đối diện nếu thực hiện hành vi vi phạm. Ý thức pháp luật tốt chính là “hàng rào” đầu tiên ngăn ngừa hành vi lập quỹ trái phép.

Ngoài ra, cần chú trọng xây dựng văn hóa công vụ dựa trên sự liêm chính, minh bạch và trách nhiệm. Việc đưa các vụ án điển hình về lập quỹ trái phép ra công khai xét xử, truyền thông rộng rãi sẽ tạo tác động răn đe và cảnh tỉnh mạnh mẽ. Khi mỗi cán bộ và công chức thấm nhuần giá trị đạo đức nghề nghiệp thì bản thân họ sẽ tự giác nói không với các hành vi vi phạm pháp luật.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *