Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo Điều 192 BLHS 2015

Tình trạng hàng giả đang xuất hiện tràn lan trên thị trường gây ra nhiều hậu quả tiêu cực xấu đến phát triển sản xuất lưu thông hàng hóa trong nước. Buôn bán hàng giả là hành vi đưa hàng hóa giả mạo ra thị trường để trục lợi và gây hại cho người tiêu dùng và doanh nghiệp. Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sản xuất, buôn bán hàng giả tại Điều 192 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm này.

1. Khái quát chung về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả:

1.1. Buôn bán hàng giả là gì?

Trong những năm gần đây, tình trạng sản xuất và buôn bán hàng giả tại Việt Nam diễn biến rất phức tạp và có xu hướng ngày càng gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi. Hàng giả không chỉ xuất hiện trong lĩnh vực tiêu dùng thông thường như: Quần áo, mỹ phẩm và đồ gia dụng mà còn xâm nhập vào những lĩnh vực nhạy cảm hơn như thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và linh kiện điện tử.

Hậu quả của hành vi này là gây thiệt hại lớn cho người tiêu dùng, làm giảm sút niềm tin của xã hội và ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của con người. Ngoài ra, hàng giả còn gây tổn thất nghiêm trọng cho các doanh nghiệp chân chính, làm rối loạn thị trường, thất thu ngân sách Nhà nước và ảnh hưởng xấu đến uy tín thương mại của quốc gia trên trường quốc tế.

Có thể đưa ra khái niệm về hành vi “Buôn bán hàng giả” như sau:

“Buôn bán hàng giả là hành vi đưa vào lưu thông các loại hàng hóa giả mạo về chất lượng, công dụng, nhãn hiệu và nguồn gốc… nhằm trục lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và làm rối loạn thị trường. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tài sản, niềm tin của người dân và uy tín doanh nghiệp.”

Vì vậy hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sản xuất, buôn bán hàng giả tại Điều 192 và coi đây là tội phạm trong lĩnh vực kinh tế, áp dụng các chế tài nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng và sự ổn định của nền kinh tế.

1.2. Ý nghĩa của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả trong pháp luật hình sự:

Việc quy định và xử lý nghiêm minh tội sản xuất, buôn bán hàng giả trong Bộ luật Hình sự có nhiều ý nghĩa quan trọng:

  • Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Ngăn chặn tình trạng người dân phải sử dụng hàng kém chất lượng và độc hại; từ đó bảo đảm sức khỏe, tính mạng và quyền lợi hợp pháp của họ.
  • Thứ hai, bảo vệ hoạt động sản xuất và kinh doanh hợp pháp: Góp phần tạo môi trường cạnh tranh công bằng lành mạnh cũng như khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ và phát triển bền vững.
  • Thứ ba, ổn định thị trường và bảo vệ trật tự quản lý kinh tế: Giữ gìn sự minh bạch, ngăn ngừa rối loạn lưu thông hàng hóa và tránh thất thu ngân sách Nhà nước.
  • Thứ tư, khẳng định uy tín quốc gia trong thương mại quốc tế: Xử lý nghiêm hành vi hàng giả thể hiện cam kết của Nhà nước Việt Nam trong việc tuân thủ chuẩn mực thương mại quốc tế, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thúc đẩy hội nhập kinh tế toàn cầu.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả:

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả hiện nay được quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Làm chết người;

h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

l) Buôn bán qua biên giới;

m) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Làm chết 02 người trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả:

2.1. Khách thể của tội phạm:

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế; cụ thể là trật tự của nền sản xuất hàng hóa, làm mất sự ổn định của thị trường, xâm hại lợi ích và sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng.

Đối tượng tác động của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là: Hàng giả (trừ các loại hàng giả thuộc phạm vi quy định của Điều 193, Điều 194 và Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm: Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng và vật nuôi).

Xem thêm:  Tội buôn lậu theo quy định tại Điều 88 Bộ luật hình sự 2015

Nếu hàng giả là đối tượng tác động của các tội phạm khác thì người có hành vi sản xuất hoặc buôn bán sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng khác như tem giả, vé giả thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 202 Bộ luật Hình sự 2015 hay tiền giả, công cụ chuyển nhượng giả và các giấy tờ có giá giả khác thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 207, Điều 208 Bộ luật Hình sự 2015; hàng giả liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm:

Thứ nhất, hành vi khách quan:

Hành vi khách quan của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả bao gồm 02 loại hành vi đó là:

  • Hành vi sản xuất;
  • Hành vi buôn bán.

Trong đó, khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau: 

  • “Sản xuất”: Là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.
  • “Buôn bán”: Là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông.

Và khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì “hàng giả” bao gồm:

  • Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
  • Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; 
  • Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
  • Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng; 
  • Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
  • Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

Thứ hai, hậu quả của tội phạm:

Hậu quả của hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả gây ra là:

  • Thiệt hại về thể chất: bao gồm thiệt hại về tính mạng hay các tổn hại về sức khỏe cho người tiêu dùng;
  • Thiệt hại về vật chất: gây thiệt hại về tài sản (Thiệt hại cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng chính hãng, tài sản của người tiêu dùng khi mua phải hàng giả).

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là tội danh có cấu thành rất đặc biệt, vừa là cấu thành tội phạm vật chất vừa là cấu thành tội phạm hình thức.

Thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thiệt hại:

  • Hành vi nguy hiểm phải xảy ra trước hậu quả;
  • Hành vi nguy hiểm chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh tội phạm, hậu quả dứt khoát xảy ra nếu không có gì ngăn chặn hành vi nguy hiểm đó;
  • Hậu quả nguy hiểm xảy ra do chính hành vi đó gây nên chứ không phải do hành vi nào khác.

Thứ ba, những nội dung biểu hiện khác của mặt khách quan:

Các dấu hiệu khách quan khác được quy định trong cấu thành tội phạm của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả có thể là:

  • Phương tiện phạm tội;
  • Phương pháp, thủ đoạn phạm tội;
  • Thời gian, địa điểm;
  • Hoàn cảnh phạm tội…

2.3. Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Tức là nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Động cơ, mục đích của tội phạm chủ yếu là vụ lợi. Động cơ và mục đích của tội phạm tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm nhưng việc xác định động cơ, mục đích của cá nhân hay pháp nhân phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.

2.4. Chủ thể của tội phạm:

Trong trường hợp chủ thể của tội phạm là cá nhân, phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).

Trong trường hợp chủ thể của tội phạm là pháp nhân, căn cứ vào Điều 75 Bộ luật Hình sự 2015 thì điều kiện chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

  • Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện nhân danh pháp nhân;
  • Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân;
  • Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả:

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo ĐIều 192 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt cho cả 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 5).

3.1. Khung hình phạt cho cá nhân phạm tội:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3.2. Khung hình phạt cho pháp nhân thương mại phạm tội:

  • Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
  • Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng.
  • Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi phạm tội có tổ chức thể hiện sự cấu kết chặt chẽ giữa nhiều người, có sự bàn bạc và phân công vai trò cụ thể như: người sản xuất, người tiêu thụ, người vận chuyển và người đứng ra hợp thức hóa giấy tờ… Tính chất chuyên nghiệp và sự chuẩn bị chu đáo khiến việc sản xuất, buôn bán hàng giả trở nên quy mô và tinh vi, gây khó khăn cho công tác đấu tranh xử lý. Chính vì vậy, đây là một tình tiết tăng nặng quan trọng thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều so với hành vi đơn lẻ của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả.

  • Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:
Xem thêm:  Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai Điều 228 BLHS

Tính chất chuyên nghiệp được hiểu là việc người phạm tội coi việc sản xuất, buôn bán hàng giả như một nghề kiếm sống chính, thực hiện nhiều lần, liên tục và có thu nhập chủ yếu từ hoạt động này. Đây là biểu hiện của sự coi thường pháp luật, đồng thời tạo ra những hậu quả nghiêm trọng và lâu dài đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó pháp luật buộc phải xử lý nghiêm khắc hơn đối với tình tiết này nhằm triệt phá tận gốc đường dây hoạt động có tính chất nghề nghiệp.

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm c khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi người phạm tội có chức vụ, quyền hạn mà sử dụng vị trí của mình để bao che và tiếp tay hoặc trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, buôn bán hàng giả, từ đó khiến cho mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm tăng lên nhiều lần. Không chỉ gây thiệt hại kinh tế mà còn làm suy giảm lòng tin của xã hội vào cơ quan, tổ chức và Nhà nước. Vì vậy, đây được coi là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng đặc biệt nghiêm trọng của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả.

  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức theo điểm d khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Người phạm tội có thể dùng tên tuổi, thương hiệu, giấy tờ, con dấu hoặc danh nghĩa của cơ quan và tổ chức để hợp thức hóa hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả. Điều này làm cho hàng giả dễ dàng lưu thông và rất khó bị phát hiện, đồng thời gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của cơ quan, tổ chức bị mạo danh. Vì thế hành vi này bị xử lý trong khung tăng nặng của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả.

  • Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Giá trị hàng giả càng lớn thì hậu quả đối với nền kinh tế và xã hội càng nghiêm trọng. Khi trị giá hàng giả tương đương hàng thật đạt từ 150 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì hành vi đã bị nâng khung hình phạt; từ 500 triệu đồng trở lên thì thuộc khung hình phạt nặng nhất (7 năm đến 15 năm tù). Điều này phản ánh nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự dựa trên hậu quả thực tế mà hành vi gây ra.

  • Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm e khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Thu lợi bất chính thể hiện mục đích trục lợi từ hành vi phạm tội. Khi số tiền thu lợi đạt mức cao nghĩa là hành vi phạm tội có quy mô rộng, mức độ chuyên nghiệp và tinh vi hơn. Vì vậy Bộ luật Hình sự 2015 quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng để xử lý tương xứng với lợi ích bất chính mà người phạm tội đạt được.

  • Làm chết người theo điểm g khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi việc sản xuất, buôn bán hàng giả dẫn đến hậu quả làm chết người, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Đây thường là các trường hợp liên quan đến hàng giả là thuốc chữa bệnh, thực phẩm, mỹ phẩm hoặc hóa chất… gây tác động trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng người tiêu dùng. Hành vi này không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn xâm phạm quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người. Do đó cần bị xử lý ở mức hình phạt nặng hơn của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên theo điểm h khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu hàng giả gây ra thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì hậu quả được coi là đặc biệt nghiêm trọng, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, khả năng lao động và cuộc sống của nạn nhân. Đây là căn cứ để nâng khung hình phạt đối với Tội sản xuất, buôn bán hàng giả bởi tính mạng và sức khỏe con người luôn là khách thể được pháp luật hình sự ưu tiên bảo vệ.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% theo điểm i khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp hàng giả gây thương tích cho từ 02 người trở lên và tổng tỷ lệ thương tật của những người này đạt từ 61% đến 121% thì tức là hậu quả đã lan rộng ra nhiều nạn nhân, từ đó làm gia tăng mức độ nguy hiểm. Đây là tình tiết định khung tăng nặng nhằm xử lý nghiêm các hành vi gây thiệt hại đồng thời cho nhiều người và gây bất an trong xã hội.

  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm k khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Ngoài thiệt hại về sức khỏe, việc sản xuất, buôn bán hàng giả có thể gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế. Khi thiệt hại tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng thì mức độ nguy hiểm đã vượt ngưỡng đáng kể, ảnh hưởng lớn đến người tiêu dùng, doanh nghiệp và thị trường. Đây là tình tiết tăng nặng phản ánh hậu quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp của hành vi phạm tội.

  • Buôn bán qua biên giới theo điểm l khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi buôn bán hàng giả qua biên giới không chỉ gây hại trong phạm vi quốc gia mà còn làm ảnh hưởng đến quan hệ thương mại quốc tế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế và gây thiệt hại cho cả đối tác nước ngoài. Do tính chất phức tạp và khó kiểm soát nên tình tiết này thường gắn với đường dây phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp và tinh vi. Vì thế tình tiết này bị xử lý nghiêm minh ở khung hình phạt cao hơn của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm m khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi giá trị hàng giả tương đương hàng thật đạt từ 500 triệu đồng trở lên thì quy mô phạm tội được xác định là rất lớn. Đây thường là các vụ án có tính chất đường dây, tổ chức và gây hậu quả lan rộng trên thị trường. Vì vậy mức hình phạt cao nhất của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả sẽ (7 năm đến 15 năm tù) được áp dụng trong trường hợp này.

  • Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Nếu người phạm tội thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên thì hành vi không chỉ mang tính chất trục lợi đơn thuần mà đã trở thành hành vi chiếm đoạt có quy mô đặc biệt lớn. Tình tiết này phản ánh rõ động cơ vụ lợi cũng như mức độ nguy hiểm và hậu quả xã hội. Vì thế nên tình tiết này là tình tiết định khung hình phạt cao nhất của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả.

  • Làm chết 02 người trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Hậu quả làm chết từ 2 người trở lên thể hiện mức độ đặc biệt nghiêm trọng và xâm phạm nghiêm trọng quyền sống của nhiều nạn nhân cùng lúc. Đây là một trong những tình tiết tăng nặng nghiêm khắc nhất của tội danh này, vì hậu quả vượt xa phạm vi kinh tế và gây tác động xấu trong xã hội.

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên theo điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:
Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng

Trường hợp này cho thấy hậu quả về sức khỏe đối với nhiều nạn nhân ở mức độ rất nặng và làm mất khả năng lao động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. Việc tổng tỷ lệ tổn thương từ 122% trở lên phản ánh mức độ tổn hại không thể khắc phục hoàn toàn. Vì thế hành vi này bị xếp vào một trong những tình tiết định khung hình phạt cao nhất của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả.

  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm đ khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015:

Đây là mức thiệt hại kinh tế đặc biệt lớn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến người tiêu dùng, doanh nghiệp và thị trường. Không chỉ dừng ở hậu quả cá nhân, hành vi này còn tác động xấu đến nền kinh tế và uy tín quốc gia. Vì vậy, pháp luật quy định tình tiết này trong khung hình phạt cao nhất của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả để bảo đảm tính răn đe trong xã hội.

5. Phân biệt Tội sản xuất, buôn bán hàng giả và Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm:

Tiêu chí

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

(Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả

(Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể Trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực quản lý hàng hóa bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành và cấm sử dụng. Trật tự quản lý kinh tế, quyền lợi người tiêu dùng, tính trung thực của hoạt động thương mại và sở hữu trí tuệ.
Đối tượng tác động Hàng hóa bị cấm tuyệt đối (thuốc bảo vệ thực vật cấm, pháo nổ, thuốc lá điếu nhập lậu, hàng hóa chưa được phép lưu hành tại Việt Nam…). Hàng hóa giả mạo (giả về chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, nguồn gốc…) làm nhái hàng thật để lưu thông trên thị trường.
Hành vi khách quan Sản xuất, buôn bán hàng hóa thuộc danh mục Nhà nước cấm hoặc chưa cho phép lưu hành, sử dụng. Sản xuất, buôn bán hàng hóa không đúng bản chất, giả mạo hàng thật nhằm đưa ra thị trường để tiêu thụ.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 

Khung 3: Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm

Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xử lý pháp nhân thương mại

Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Tính chất nguy hiểm Trực tiếp đưa hàng hóa bị cấm tuyệt đối lưu hành vào thị trường, đe dọa an toàn xã hội, môi trường và trật tự quản lý nhà nước. Đưa hàng hóa giả mạo vào thị trường, lừa dối người tiêu dùng, gây hại sức khỏe, tài sản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh.

6. Bản án điển hình của Tội sản xuất, buôn bán hàng giả:

  • Tên bản án:

Bản án về tội buôn bán hàng giả số 908/2024/HS-PT ngày 26/09/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội.

  • Nội dung vụ án:

Khoảng tháng 02/2022, Nguyễn Đình T, Nguyễn Văn H và anh Liêu Ngọc A, sinh năm 1988; hộ khẩu thường trú tại L, H, Hà Nội chung vốn để kinh doanh đồ gia dụng, quần áo… Theo thỏa thuận, T và H mỗi người góp 30%, anh Ngọc A góp 40% và sẽ phân chia lợi nhuận theo tỉ lệ vốn góp. Anh Ngọc A góp vốn bằng cách đưa tiền mặt cho T, sau đó T chuyển khoản cho H; doanh thu được H chuyển khoản cho T và anh Ngọc A.

Đến tháng 07/2022, Tài bàn B với H về việc kinh doanh mỹ phẩm giả nhưng không nói cho anh Ngọc A biết, anh Ngọc A chỉ góp vốn theo thỏa thuận ban đầu, không tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh mỹ phẩm. Thông qua mạng xã hội, T biết Lê Thị Ánh D1 (là nhân viên Công ty cổ phần Đ, sau đây gọi tắt là Công ty Đ) có nhận cung cấp các sản phẩm mỹ phẩm có thành phần tương tự sản phẩm chính hãng nên T và H đã liên hệ với D1 để đặt mua. T, H và D1 lập nhóm Zalo tên “SXCosmetic2 D1” để bàn bạc về việc cung ứng mỹ phẩm gia công.

Theo đó T và H sẽ tìm mua các sản phẩm mỹ phẩm chính hãng rồi gửi cho D1 để D1 gửi về Công ty Đ nghiên cứu và gia công sản phẩm mỹ phẩm có thành phần tương tự được đóng chai, lọ theo yêu cầu nhưng không có vỏ nhãn; thành phẩm sẽ chuyển đến kho của T và H tại địa chỉ số A, ngõ A, phố Y, phường Y, Cầu G, Hà Nội để T và H tự dán nhãn, đóng hộp hoàn thiện thành sản phẩm mỹ phẩm giả và xuất ra thị trường. H đã chuyển tiền gia công mỹ phẩm vào tài khoản của Đặng Thị Ngọc Q, sinh năm 1991; hộ khẩu thường trú tại P4122 HH3A, KĐT Linh Đàm, H, H, Hà Nội; Chỗ ở: BT1 A19 Khu đô thị Splendora, A, H, Hà Nội là Tổng giám đốc, đại diện theo pháp luật của Công ty Đ. Việc mua bán sản phẩm mỹ phẩm giữa T, H và Công ty Đ không có hợp đồng bằng văn bản.

Khoảng 13 giờ 30 phút ngày 23/3/2023, Đội Cảnh sát kinh tế – Công an quận C phối hợp với Đội Quản lý thị trường số A2 và Công an phường Y, Cầu G kiểm tra địa điểm tập kết hàng hoá tại số A, ngõ A, phường Y, Cầu G, Hà Nội do Nguyễn Văn H là chủ cơ sở. Quá trình kiểm tra, Tổ công tác phát hiện nhiều hàng hoá là mỹ phẩm, tem, nhãn mác, vỏ hộp có dấu hiện nghi vấn buôn bán hàng giả. Thời điểm kiểm tra, H không xuất trình được Giấy phép kinh doanh và hoá đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của toàn bộ số mỹ phẩm.

Hành vi nêu trên của bị cáo Nguyễn Đình T và Nguyễn Văn H đã bị Toà án cấp sơ thẩm xét xử về tội “Buôn bán hàng giả” theo quy định tại Điều 192 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là hoàn toàn có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Bị cáo Nguyễn Đình T 24 (Hai mươi bốn) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày 29/01/2024 về tội “Buôn bán hàng giả”.

+ Bị cáo Nguyễn Văn H 24 (Hai mươi bốn) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày 29/01/2024 về tội “Buôn bán hàng giả”.

+ Xác nhận bị cáo Nguyễn Văn H đã nộp 11.000.000 đồng tiền truy nộp tiền thu lời bất chính (theo Biên lai thu tiền số: 0000582 ngày 24/9/2024 của Chi cục thi hành án dân sự quận Cầu Giấy, TP Hà Nội).

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *