Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Điều 191 BLHS

Trong bối cảnh kinh tế thị trường, cùng với hoạt động thương mại hợp pháp, tình trạng tàng trữ và vận chuyển hàng cấm vẫn diễn ra phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi; hành vi này tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe cộng đồng và môi trường kinh doanh lành mạnh. Vì vậy, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tại Điều 191 nhằm răn đe và phòng ngừa chung.

1. Khái quát chung về Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm:

1.1. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là gì?

Trong những năm gần đây, tình trạng tàng trữ và vận chuyển hàng cấm diễn ra khá phổ biến và phức tạp tại Việt Nam. Các loại hàng cấm thường gặp gồm: Pháo nổ, thuốc lá điếu nhập lậu, động vật hoang dã quý hiếm, ma túy, vũ khí, công cụ hỗ trợ trái phép…

Nhiều vụ việc bị phát hiện với số lượng rất lớn và có tổ chức với nhiều tình tiết tinh vi hơn, thậm chí nhiều vụ việc còn có yếu tố xuyên biên giới, gây raảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, trật tự xã hội và sức khỏe cộng đồng. Dù các lực lượng chức năng như hải quan, biên phòng, công an đã tăng cường kiểm tra, bắt giữnhưng thực tế cho thấy loại tội phạm này vẫn diễn biến phức tạp do lợi nhuận cao, thủ đoạn tinh vi và nhu cầu bất hợp pháp từ một bộ phận người dân.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm như sau:

“Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là hành vi cố ý cất giữ, che giấu hoặc di chuyển từ nơi này đến nơi khác các loại hàng hóa thuộc danh mục mà Nhà nước cấm sản xuất, cấm kinh doanh hoặc cấm lưu hành. Đây là tội phạm trong lĩnh vực trật tự quản lý kinh tế, trực tiếp xâm phạm đến chính sách quản lý nhà nước đối với hàng hóa đặc thù, đồng thời gián tiếp gây thiệt hại đến kinh tế, sức khỏe cộng đồng và môi trường sống.”

1.2. Ý nghĩa của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trong pháp luật hình sự:

Việc quy định và xử lý hình sự đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mang nhiều ý nghĩa quan trọng:

  • Thứ nhất, bảo vệ trật tự quản lý kinh tế xã hội: Đảm bảo sự vận hành minh bạch và hợp pháp của thị trường.
  • Thứ hai, bảo vệ an ninh và an toàn cộng đồng: Ngăn ngừa tác động nguy hiểm từ các loại hàng hóa bị cấm như ma túy, pháo nổ, động vật hoang dã hoặc vũ khí…
  • Thứ ba, ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh: Bảo vệ hoạt động kinh doanh hợp pháp, chống thất thu thuế và thiệt hại kinh tế.
  • Thứ tư, nhẳng định tính nghiêm minh của pháp luật: Thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc xử lý hành vi nguy hiểm, răn đe và phòng ngừa chung trong xã hội.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm:

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

l) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm:

2.1. Khách thể:

Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP: “Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam. Một số loại hàng cấm thường thấy gồm có: Vũ khí quân dụng, các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục thẩm mỹ, nhân cách….

Xem thêm:  Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi

Tội phạm tàng trữ, vận chuyển hàng cấm xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế của nhà nước, sự an toàn và hợp pháp trong lưu thông hàng hóa. Việc tàng trữ và vận chuyển hàng cấm trực tiếp vi phạm các quy định cấm buôn bán và tiêu thụ các loại hàng hóa nguy hiểm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến xã hội.

Đối tượng tác động của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là: Các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi khách quan của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được thể hiện qua các hành vi sau:

  • Hành vi tàng trữ hàng cấm;
  • Hành vi vận chuyển hàng cấm.

Trong đó:

a. Hành vi:

  • Tàng trữ hàng cấm: Người phạm tội bằng hành vi cất trữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc bất kỳ nơi nào đó để tránh sự phát hiện, kiểm soát của các cơ quan chức năng hoặc của người khác mà không kể thời gian dài hay ngắn.
  • Hành vi vận chuyển hàng cấm: Người phạm tội thực hiện bằng cách đưa hàng cấm dưới bất kỳ hình thức nào từ địa điểm này đến điểm khác mà không nhằm mục đích bán. Việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức và thủ đoạn khác nhau như: Thông qua đường bộ (ôtô, tàu hoả…); thông qua đương sông (ghe, xuồng…); thông qua đường hàng không (máy bay) bằng các thủ đoạn khác nhau như: dùng vật nuôi để vận chuyển trực tiếp, lợi dụng trẻ em, thương binh… để phục vụ việc vận chuyển.

Có thể kể đến một số thủ đoạn thường gặp của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm như sau: 

  • Mở các cơ sở sản xuất trá hình, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để cất giấu loại hàng hóa không được phép lưu thông trên thị trường;
  • Thuê các cơ sở làm ăn uy tín để tàng trữ hàng cấm;
  • Dùng những chiếc xe công để che đậy quá trình vận chuyển hàng cấm…

b. Hậu quả:

Hậu quả của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là những thiệt hại gây ra cho trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý thị trường sản xuất, kinh doanh, gây lũng đoạn thị trường trong nước dẫn đến Nhà nước không kiểm soát được hàng hóa, ảnh hưởng đến tình hình trật tự xã hội. Những biểu hiện cụ thể hậu quả của tội phạm rất đa dạng. Đó có thể là số lượng hàng hóa, có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên; hoặc cũng có thể là số lượng tiền thu lợi bất chính lớn, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng…

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật (đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).

2.4. Mặt chủ quan:

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được thực hiện với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp). Tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, thấy trước được hậu quả của hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi tàng trữ hoặc vận chuyển hàng cấm nào được thực hiện do cố ý gián tiếp.

Mục đích của người phạm tội là thu lợi từ hoạt động tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đó. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm:

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt cho cả 02 chủ thể: Cá nhân và pháp nhân thương mại tội (khoản 5).

3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
  • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

  • Khoản 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
  • Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
  • Khoản 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khoản 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Tình tiết này được áp dụng khi hành vi phạm tội có sự tham gia của nhiều người, có sự phân công vai trò, bàn bạc, chuẩn bị và phối hợp chặt chẽ để thực hiện việc tàng trữ hoặc vận chuyển hàng cấm. Hành vi có tổ chức thể hiện tính chất nguy hiểm hơn vì không chỉ là sự vi phạm của cá nhân đơn lẻ mà là sự cấu kết, tạo thành đường dây phạm tội; từ đó làm tăng quy mô, thủ đoạn và khả năng che giấu tội phạm. Do đó, pháp luật xử lý nghiêm khắc đối với tình tiết nguy hiểm này.

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm b khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức và đã lợi dụng vị trí đó để thực hiện hành vi phạm tội thì sẽ được xác định là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Ví dụ: cán bộ hải quan, quản lý thị trường, công an… lợi dụng nhiệm vụ để bỏ qua kiểm soát hoặc trực tiếp tham gia vận chuyển và tàng trữ hàng cấm. Hành vi này không chỉ gây nguy hại về kinh tế mà còn làm mất uy tín, giảm niềm tin của xã hội vào cơ quan Nhà nước.

  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức theo điểm c khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:
Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

Người phạm tội có thể dùng danh nghĩa cơ quan hoặc tổ chức để hợp pháp hóa việc vận chuyển, tàng trữ hàng cấm, che giấu tính chất bất hợp pháp của hàng hóa. Ví dụ: Giả mạo giấy tờ của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng xe mang biển số cơ quan để vận chuyển pháo nổ, thuốc lá nhập lậu. Việc lợi dụng danh nghĩa này khiến cơ quan quản lý khó phát hiện, đồng thời làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của tổ chức bị lợi dụng. Vì vậy cần áp dụng khung hình phạt nặng hơn của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. 

  • Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm d khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

“Có tính chất chuyên nghiệp” được hiểu là việc phạm tội diễn ra nhiều lần và có tính chất thường xuyên lâu dài, người phạm tội coi đây là nguồn thu nhập chính của bản thân để trang trải cuộc sống. Hành vi này thể hiện ý thức coi việc phạm tội như một nghề nghiệp và gây ra sự nguy hiểm cao hơn so với phạm tội đơn lẻ bộc phát.

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít theo điểm đ khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp này phản ánh mức độ nguy hiểm do khối lượng hàng cấm quá lớn, có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và môi trường nếu bị đưa ra sử dụng. Thuốc bảo vệ thực vật cấm thường chứa các hoạt chất độc hại, ảnh hưởng lâu dài đến đất đai, nguồn nước và sức khỏe con người. Vì vậy, hành vi tàng trữ hoặc vận chuyển ở mức này đã vượt xa giới hạn cảnh báo và bị xử lý nghiêm khắc hơn ở khung hình phạt tăng nặng của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm.

  • Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao theo điểm e khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Với số lượng thuốc lá nhập lậu lên tới hàng nghìn bao thì hành vi này cho thấy mục đích kinh doanh và buôn bán bất hợp pháp với quy mô lớn. Thuốc lá nhập lậu không qua kiểm định chất lượng, gây nguy hại cho sức khỏe người tiêu dùng, đồng thời làm thất thu ngân sách Nhà nước do trốn thuế. Đây là tình tiết tăng nặng của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nhằm răn đe và ngăn chặn hoạt động buôn lậu thuốc lá vốn đang diễn biến phức tạp ở nhiều địa phương biên giới.

  • Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam theo điểm g khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Pháo nổ là hàng cấm do có khả năng gây cháy nổ, nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe con người và an ninh trật tự. Khi khối lượng pháo nổ bị tàng trữ, vận chuyển từ 40 kilogam trở lên thì sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng như cháy nổ lớn hoặc ảnh hưởng đến tính mạng/sức khỏe của nhiều người. Do đó, pháp luật quy định mức hình phạt nặng hơn đối với trường hợp này.

  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm h khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi giá trị hàng hóa hoặc khoản lợi bất chính thu được ở mức lớn, hành vi phạm tội đã có mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự quản lý kinh tế và gây thiệt hại đáng kể cho xã hội. Việc định giá trị bằng tiền giúp cơ quan tố tụng dễ dàng lượng hóa mức độ nguy hiểm, qua đó áp dụng khung hình phạt tương xứng.

  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng theo điểm i khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Đây là tình tiết thể hiện việc đưa vào lưu thông những hàng hóa không rõ chất lượng hoặc những loại hàng hóa chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gây nguy cơ cho sức khỏe cộng đồng và môi trường. Khi giá trị đạt của hàng hóa càng lớn thì nguy cơ tác động đến xã hội càng cao, do đó hình phạt được nâng lên để bảo đảm tính răn đe cho xã hội.

  • Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu theo điểm k khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi vận chuyển hàng cấm qua biên giới thường gắn liền với hoạt động buôn lậu và có yếu tố nước ngoài, gây khó khăn cho công tác kiểm soát và có thể liên quan đến các đường dây tội phạm xuyên quốc gia. Do tính chất phức tạp và nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia nên hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm khắc hơn so với các trường hợp vận chuyển trong nội địa.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm l khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Việc tàng trữ hoặc vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm sử dụng với khối lượng từ 300 kg hoặc 300 lít trở lên cho thấy quy mô đặc biệt lớn và vượt xa mức nguy hiểm thông thường. Thuốc bảo vệ thực vật cấm thường chứa chất độc hại, có thể gây ngộ độc, ung thư, phá hủy môi trường đất, nước và hệ sinh thái. Hành vi phạm tội ở mức này không chỉ nhằm mục đích thu lợi bất chính mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng và an toàn thực phẩm. Vì vậy cần áp dụng khung hình phạt nặng hơn trong trường hợp này.

  • Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Khi số lượng thuốc lá điếu nhập lậu đạt từ 4.500 bao trở lên thì quy mô hành vi đã ở mức đặc biệt lớn và thể hiện rõ mục đích kinh doanh phi pháp, không còn là buôn bán nhỏ lẻ thông thường. Thuốc lá lậu không qua kiểm định chất lượng, thường chứa hàm lượng độc hại cao và đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, hành vi này còn gây thất thu thuế lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu ngân sách Nhà nước và làm rối loạn thị trường. Do đó việc đưa tình tiết này vào khung hình phạt nặng của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là cần thiết để đảm bảo tính răn đe trong xã hội.

  • Pháo nổ 120 kilôgam trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Pháo nổ là mặt hàng bị cấm tuyệt đối do tính chất dễ gây cháy nổ, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của nhân dân. Khi khối lượng pháo nổ tàng trữ hoặc vận chuyển từ 120 kg trở lên thì nguy cơ xảy ra sự cố nghiêm trọng là rất lớn. Một vụ cháy nổ pháo quy mô lớn có thể gây thương vong hàng loạt và gây thiệt hại tài sản hàng tỷ đồng, thậm chí tác động đến trật tự an ninh quốc gia. Chính vì vậy pháp luật quy định mức phạt cao để ngăn chặn từ sớm, bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung trong xã hội.

  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên theo điểm d khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:
Xem thêm:  Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Đây là tình tiết phản ánh giá trị kinh tế đặc biệt lớn của hành vi phạm tội. Với mức trị giá hoặc thu lợi lên đến 500 triệu đồng trở lên thì hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm không chỉ gây ảnh hưởng đến một vài cá nhân mà còn tác động sâu rộng đến toàn bộ thị trường. Nó tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, làm thất thu ngân sách và ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự quản lý kinh tế. Chính vì quy mô, giá trị và lợi nhuận phi pháp lớn như vậy nên pháp luật đặt ra hình phạt nghiêm khắc hơn đối với tình tiết này.

  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên theo điểm đ khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi này đặc biệt nguy hiểm vì liên quan đến hàng hóa chưa qua kiểm định và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Với giá trị hoặc lợi nhuận phi pháp lớn, nhiều người bất chấp quy định của pháp luật để đưa vào thị trường các sản phẩm kém chất lượng, gây thiệt hại cho sức khỏe người tiêu dùng và làm rối loạn hoạt động thương mại. Do đó, pháp luật buộc phải áp dụng mức hình phạt cao nhất trong khung hình phạt của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nhằm triệt tiêu nguy cơ từ gốc rễ và khẳng định tính nghiêm minh của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh tế – thương mại.

5. Phân biệt với Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm:

Tiêu chí

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

(Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

(Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015)

Chủ thể hành vi chính Thực hiện sản xuất hoặc buôn bán hàng cấm (tạo ra hoặc đưa ra thị trường để tiêu thụ) Thực hiện tàng trữ hoặc vận chuyển hàng cấm (cất giữ hoặc di chuyển từ nơi này đến nơi khác)
Hành vi đặc thù Chủ động tạo nguồn cung (sản xuất) hoặc phân phối (buôn bán) hàng cấm Chỉ giữ, cất trữ hoặc vận chuyển; có thể không tham gia vào giai đoạn buôn bán hay sản xuất
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Hình phạt bổ sung (cá nhân) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trách nhiệm của pháp nhân thương mại

Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Mức độ nguy hiểm chung Nguy hiểm hơn do liên quan trực tiếp đến việc tạo ra hoặc đưa ra thị trường hàng cấm, làm phát sinh nguồn cung bất hợp pháp Nguy hiểm ở mức độ trung gian, hành vi thường gắn với việc “tiếp tay” cho lưu thông hàng cấm nhưng không trực tiếp tạo ra hàng cấm

6. Bản án điển hình về Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm:

  • Tên bản án:

Bản án về tội vận chuyển hàng cấm số 74/2024/HS-ST ngày 23/09/2024 của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

  • Nội dung vụ án:

Vào khoảng 8 giờ 30 phút, ngày 24/7/2024, Nguyễn Đình Phương N điều khiển xe ô tô biển số 48C -077.20 từ nhà thuộc ấp 5, xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh chở hàng lên khu vực cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư thuộc xã Lộc Thạnh, để giao hàng cho các tiệm tạp hóa, sau khi giao hàng xong trên đường về Nam dừng xe đi vệ sinh thì gặp một người phụ nữ không rõ họ tên, người phụ nữ này hỏi Nam có chở hàng thuê không thì Nam trả lời có và hỏi người phụ này chở về đâu, người phụ nữ này trả lời là có một ít hàng chở về Bình Long và kêu Nam chạy xe ô tô theo sau, còn người phụ nữ chạy xe Dream không có biển số đi trước, khi đến chỗ để hàng, Nam vào bê thử một thùng thấy nhẹ nên Nam hỏi người phụ nữ này thuốc lá nhập lậu hả chị, người phụ nữ này trả “Ừ”, kêu Nam chở về nghĩa địa thuộc xã Thanh Lương, thị xã Bình Long trả tiền công giá là 2.000.000đ, Nam không đồng ý, nói với người phụ nữ là hàng lậu trả cho em ít quá, Nam đòi giá là 3.000.000đ, thì người phụ nữ này đồng ý. Trong lúc đang bê các thùng thuốc lá Nam có hỏi người phụ nữ số lượng thuốc bao nhiêu, người phụ nữ này trả lời là 425 cây thuốc. Sau khi bê 16 thùng thuốc lá điếu nhập lậu lên xe ô tô rồi Nam điều khiển chở xuống xã Thanh Lương, trên đường đi đến khu phố Ninh Thịnh, thị trấn Lộc Ninh thì bị Cơ quan điều tra Công An huyện Lộc Ninh phối hợp với Cơ quan liên ngành bắt quả tang cả người cùng tang vật.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Tuyên bố bị cáo Nguyễn Đình Phương N phạm tội: “Vận chuyển hàng cấm”;

+ Xử phạt bị cáo Nguyễn Đình Phương N 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù cho hưởng án treo, thời gian thử thách 04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tính từ ngày tuyên án.

+ Giao bị cáo về Ủy ban nhân dân xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giám sát giáo dục trong thời gian thử thách.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *