Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

1. Khái quát về tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự:

1.1. Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự:

Tội trộm cắp tài sản, theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2025, là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, có mục đích tư lợi cho bản thân hoặc cho người khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu.

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

1.2. Ý nghĩa thực tiễn của việc quy định tội trộm cắp tài sản trong Bộ luật Hình sự:

Việc đưa ra Điều 173 Bộ luật Hình sự có ý nghĩa quan trọng cả về mặt pháp lý và thực tiễn:

  • Bảo vệ quyền sở hữu tài sản của công dân: Điều luật xác lập cơ chế pháp lý xử lý nghiêm hành vi xâm phạm tài sản, đảm bảo trật tự xã hội, an ninh kinh tế và đời sống người dân;
  • Răn đe và phòng ngừa tội phạm: Việc quy định chi tiết về giá trị tài sản và tình tiết tăng nặng giúp người dân và các chủ thể xã hội nhận thức được mức độ nghiêm trọng của hành vi, từ đó phòng ngừa tội phạm;
  • Đảm bảo xử lý công bằng, phù hợp với tính chất hành vi: Bằng việc phân loại mức độ nghiêm trọng của hành vi trộm cắp theo giá trị tài sản và các tình tiết khác, pháp luật giúp cơ quan tố tụng áp dụng hình phạt tương xứng, vừa răn đe vừa giáo dục người phạm tội;
  • Điều chỉnh hành vi phạm tội trong bối cảnh xã hội đa dạng: Điều luật còn xem xét các tình huống đặc thù như chiếm đoạt di vật, cổ vật, tài sản là phương tiện sinh sống chính của người dân hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, từ đó tạo cơ sở pháp lý xử lý các tình huống phức tạp.

2. Phân tích cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản:

2.1. Chủ thể của tội trộm cắp tài sản:

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người có năng lực trách nhiệm hình sự theo pháp luật, tức là người từ đủ 16 tuổi trở lên (theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015) thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật.

Ngoài ra, Điều 173 còn chú trọng các trường hợp tái phạm, người đã từng bị kết án hoặc đang trong thời gian chưa xóa án tích; nếu những người này tiếp tục thực hiện hành vi trộm cắp thì sẽ bị xử lý với mức hình phạt nghiêm trọng hơn theo các khoản 1, 2 và 3 của Điều luật.

Xem thêm:  Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

2.2. Khách thể bị xâm hại:

Khách thể bị xâm hại trực tiếp là quyền sở hữu tài sản của công dân và pháp nhân, bao gồm tài sản vật chất hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản.

  • Bộ luật Hình sự nhấn mạnh những trường hợp đặc biệt cần bảo vệ nghiêm ngặt, như: Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại, di vật, cổ vật, hay bảo vật quốc gia;
  • Việc xâm phạm khách thể này không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân của người bị hại mà còn có tác động tiêu cực đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội, thể hiện yếu tố nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.

2.3. Mặt khách quan:

Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản bao gồm hành vi cụ thể chiếm đoạt tài sản của người khác trái pháp luật, được thể hiện qua các hành vi như:

  • Lén lút chiếm đoạt mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu;
  • Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt hoặc nguy hiểm, ví dụ giả mạo, đánh lừa, lợi dụng sơ hở của người bị hại (Điều 173 khoản 2 điểm d);
  • Có tổ chức hoặc tính chất chuyên nghiệp, thực hiện theo nhóm để chiếm đoạt tài sản lớn (Điều 173 khoản 2 điểm a, b);
  • Dùng bạo lực, hành hung để tẩu thoát (Điều 173 khoản 2 điểm đ);
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi chiếm đoạt (Điều 173 khoản 3, 4).

Hành vi này phải được thực hiện với giá trị tài sản và tình tiết tăng nặng cụ thể để xác định hình phạt theo các khoản 1–4 của Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015.

2.4. Mặt chủ quan:

Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 là lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội biết rõ hành vi chiếm đoạt là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện với mục đích tư lợi cho bản thân hoặc người khác.

  • Động cơ phạm tội có thể xuất phát từ nhu cầu vật chất, mưu lợi cá nhân hoặc các nguyên nhân xã hội khác, nhưng pháp luật không coi đó là tình tiết giảm nhẹ nếu hành vi đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm;
  • Tái phạm, chuyên nghiệp, tổ chức là những yếu tố làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội và được coi là tình tiết tăng nặng, ảnh hưởng trực tiếp đến khung hình phạt theo khoản 2, 3 và 4 Điều 173.

Mặt chủ quan này kết hợp với mặt khách quan và khách thể bị xâm hại tạo thành cấu thành hoàn chỉnh của tội trộm cắp tài sản, là cơ sở để cơ quan tố tụng xác định trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt tương xứng.

3. Hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản:

3.1. Khung hình phạt cơ bản:

Điều 173 Bộ luật Hình sự quy định mức hình phạt tùy theo giá trị tài sản chiếm đoạt và tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của hành vi. Cụ thể:

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Áp dụng với trường hợp trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng có một trong các yếu tố sau: Tái phạm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại, hoặc là di vật, cổ vật (khoản 1 Điều 173);
  • Mức phạt này được coi là khung cơ bản cho hành vi trộm cắp tài sản giá trị nhỏ nhưng có yếu tố nguy hiểm xã hội, nhằm răn đe và phòng ngừa tái phạm.

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Áp dụng khi hành vi có tổ chức, chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, dùng thủ đoạn xảo quyệt hoặc nguy hiểm, hành hung để tẩu thoát, tài sản là bảo vật quốc gia, hoặc tái phạm nguy hiểm (khoản 2 Điều 173);
  • Mức phạt này phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn cho xã hội so với khung 1, đồng thời nhấn mạnh các yếu tố như tổ chức, chuyên nghiệp, và giá trị tài sản lớn, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự công cộng.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Áp dụng khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội (khoản 3 Điều 173);
  • Khung này dành cho hành vi có giá trị tài sản rất lớn hoặc lợi dụng tình huống đặc biệt để phạm tội, thể hiện mức độ nguy hiểm cao và mức răn đe mạnh.

Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Áp dụng khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp (khoản 4 Điều 173);
  • Đây là khung nghiêm trọng nhất, áp dụng với các hành vi gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, xâm hại nghiêm trọng đến tài sản, trật tự xã hội và an ninh quốc gia.

3.2. Khung hình phạt đối với các trường hợp đặc biệt:

  • Phạt tiền bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (khoản 5 Điều 173), tùy theo giá trị tài sản chiếm đoạt, khả năng khắc phục hậu quả, và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ khác;
  • Tình tiết tăng nặng: Bao gồm: Tái phạm, có tổ chức, chuyên nghiệp, sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh; chiếm đoạt tài sản bảo vật quốc gia hoặc di vật, cổ vật. Những tình tiết này làm tăng mức hình phạt lên các khung cao hơn, thể hiện sự răn đe và phòng ngừa chung cho xã hội;
  • Tình tiết giảm nhẹ: Luật Hình sự cũng cho phép giảm nhẹ hình phạt nếu người phạm tội chủ động khắc phục hậu quả, khai báo thành khẩn, phạm tội lần đầu (theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015). Trong thực tiễn xét xử, các tình tiết này sẽ được tính đến khi áp dụng hình phạt cụ thể trong khung cho phép.
Xem thêm:  Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội trộm cắp tài sản:

Tội trộm cắp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật với mục đích chiếm hữu. Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2025, đã quy định nhiều tình tiết định khung tăng nặng nhằm phân biệt mức độ nghiêm trọng của hành vi, giá trị tài sản chiếm đoạt và các yếu tố nguy cơ đối với xã hội. Căn cứ vào các khoản 2, 3 và 4 của Điều 173, các tình tiết tăng nặng được quy định chi tiết như sau:

4.1. Tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự:

Khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự quy định các trường hợp phạm tội có tính chất nghiêm trọng hơn khoản 1, với khung hình phạt từ 02 năm đến 07 năm tù. Các tình tiết tăng nặng định khung bao gồm:

  • Có tổ chức: Hành vi phạm tội được thực hiện bởi nhiều người, có sự bàn bạc, phân công nhiệm vụ cụ thể như người trực tiếp thực hiện, người cảnh giới, người tiêu thụ tài sản. Đây là biểu hiện của hành vi phạm tội có tính hệ thống, làm gia tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội, gây khó khăn trong việc phòng ngừa và xử lý, do đó được pháp luật quy định mức phạt nghiêm khắc hơn.
  • Có tính chất chuyên nghiệp: Người phạm tội thực hiện hành vi nhiều lần, thành thục trong thủ đoạn và cách thức trộm cắp. Điều này phản ánh sự tái phạm có chủ ý, khó cải tạo, gây ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự xã hội. Pháp luật xem đây là biểu hiện của sự nguy hiểm tiềm ẩn, cần áp dụng hình phạt nghiêm khắc để răn đe.
  • Chiếm đoạt tài sản từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng: Mức độ chiếm đoạt phản ánh hậu quả tài chính lớn đối với cá nhân và cộng đồng, làm gia tăng mức độ nghiêm trọng của hành vi. Đây là yếu tố định lượng để chuyển khung hình phạt lên mức cao hơn.
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm: Việc sử dụng các phương thức tinh vi nhằm che giấu hành vi phạm tội, hoặc gây rủi ro cho người khác khi thực hiện trộm cắp là hành vi có chủ đích, ý thức phạm tội cao. Do đó, pháp luật buộc phải áp dụng hình phạt nghiêm để đảm bảo tính phòng ngừa chung.
  • Hành hung để tẩu thoát: Hành vi sử dụng vũ lực để thoát thân sau khi thực hiện trộm cắp thể hiện sự coi thường pháp luật, xâm hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của người bị hại. Vì vậy, bị xử lý ở khung hình phạt cao hơn.
  • Tài sản là bảo vật quốc gia: Nếu tài sản bị chiếm đoạt là bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hóa, hành vi này không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn xâm phạm đến giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc. Do đó, mức hình phạt nghiêm khắc hơn. 
  • Tái phạm nguy hiểm: Nếu người phạm tội đã từng bị kết án về hành vi tương tự và chưa được xóa án tích, sau đó lại tiếp tục vi phạm thì được coi là tái phạm nguy hiểm. Điều này cho thấy không có sự cải tạo, do đó cần áp dụng khung hình phạt cao. 

4.2. Tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 3 Điều 173 Bộ luật Hình sự:

Theo khoản 3 Điều 173, các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng có thể bị xử lý với khung hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù. Các tình tiết tăng nặng gồm:

  • Chiếm đoạt tài sản từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng: Đây là mức chiếm đoạt thể hiện hậu quả kinh tế lớn. Việc chiếm đoạt tài sản giá trị cao gây thiệt hại nghiêm trọng cho người bị hại và có thể ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội.
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh: Hành vi lợi dụng hoàn cảnh khó khăn như bão lụt, dịch bệnh để thực hiện trộm cắp là đặc biệt đáng lên án. Pháp luật xem đây là hành vi vô đạo đức, gây mất ổn định xã hội trong bối cảnh người dân dễ tổn thương.

4.3. Tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 4 Điều 173 Bộ luật Hình sự:

Khoản 4 quy định khung hình phạt từ 12 năm đến 20 năm tù, áp dụng trong các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng nhất, gồm:

  • Chiếm đoạt tài sản từ 500 triệu đồng trở lên: Giá trị tài sản rất lớn thể hiện thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng. Đây là tình tiết để Tòa án cân nhắc mức án cao nhất trong khung hình phạt nhằm răn đe và phòng ngừa cao nhất. 
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp: Người phạm tội thực hiện hành vi trong bối cảnh quốc gia đang xảy ra chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp, thể hiện sự vô cảm, thiếu đạo đức, và có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định quốc gia.
Xem thêm:  Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:

5.1. So sánh với tội cướp tài sản (Điều 168 Bộ luật Hình sự):

Khác biệt về phương thức thực hiện:

  • Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự được thực hiện bằng hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút, trái pháp luật, mà không dùng vũ lực trực tiếp hay đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc để bắt buộc người bị hại giao tài sản;
  • Ngược lại, tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự được đặc trưng bởi việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc thủ đoạn làm cho nạn nhân không thể chống cự, nhằm chiếm đoạt tài sản.

Khác biệt về khách thể:

  • Trộm cắp xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác;
  • Cướp tài sản không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn xâm phạm an toàn, tính mạng, sức khỏe, quyền tự do của người bị hại. Do đó, cướp tài sản là tội phạm có tính nguy hiểm cao hơn.

Khác biệt về hình phạt:

  • Trộm cắp tài sản: Khung hình phạt từ cải tạo không giam giữ đến 20 năm tù, tùy giá trị tài sản và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ (Điều 173, khoản 1–4);
  • Cướp tài sản: Khung hình phạt từ 03 năm đến tù chung thân, tùy vào hậu quả, giá trị tài sản, thương tích của nạn nhân, số lượng nạn nhân hoặc hoàn cảnh đặc biệt như chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh (Điều 168, khoản 1–4).

Khác biệt về tình tiết tăng nặng:

  • Tội cướp tài sản có tình tiết tăng nặng rõ ràng liên quan đến hành hung, gây thương tích, sử dụng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm, phạm tội với người yếu thế (Điều 168, khoản 2, 3, 4);
  • Trộm cắp tài sản không bao gồm tình tiết dùng vũ lực trực tiếp với nạn nhân mà tập trung vào tài sản đặc biệt, tái phạm nguy hiểm, có tổ chức, thủ đoạn xảo quyệt (Điều 173, khoản 2–4).

Khác biệt về mục đích pháp lý:

  • Cướp tài sản thường nhằm chiếm đoạt tài sản cùng lúc gây nguy hiểm trực tiếp cho con người, vì vậy pháp luật xem đây là hành vi vừa xâm phạm tài sản vừa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, do đó cần xử lý nghiêm khắc hơn;
  • Trộm cắp tài sản là xâm phạm tài sản một cách lén lút, mức độ nguy hiểm xã hội thấp hơn so với cướp nhưng vẫn phải xử lý để phòng ngừa chung.

5.2. So sánh với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự):

Khác biệt về phương thức thực hiện:

  • Tội trộm cắp được thực hiện bằng hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản mà người bị hại không hay biết hoặc không có khả năng phát hiện kịp thời;
  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện bằng thủ đoạn gian dối, người phạm tội dùng lời nói, hành vi giả tạo để đánh lừa người khác nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 174, khoản 1).

Khác biệt về khách thể:

  • Trộm cắp xâm phạm trực tiếp tài sản của người khác mà không cần sự đồng ý hay hiểu biết của nạn nhân;
  • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm quyền sở hữu tài sản nhưng thông qua lừa dối, đánh lừa ý chí chủ sở hữu, nghĩa là hành vi có sự tương tác với nạn nhân và lợi dụng sự tin tưởng.

Khác biệt về hình phạt:

  • Trộm cắp tài sản: Khung hình phạt từ cải tạo không giam giữ đến 20 năm tù, tùy giá trị tài sản và tình tiết tăng nặng (Điều 173, khoản 1–4);
  • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Khung hình phạt tương tự, nhưng tình tiết tăng nặng khác: tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thủ đoạn xảo quyệt, thiên tai, chiến tranh (Điều 174, khoản 2–4).

Khác biệt về tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ:

  • Lừa đảo tập trung vào thủ đoạn gian dối, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan tổ chức (Điều 174, khoản 2, đ–e);
  • Trộm cắp tập trung vào hậu quả thiệt hại, giá trị tài sản, di vật, bảo vật quốc gia, tái phạm, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội (Điều 173, khoản 1–4).

Khác biệt về chủ thể: Cả hai tội có chủ thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng lừa đảo thường liên quan đến mức độ tính toán, thủ đoạn tinh vi, trong khi trộm cắp có thể là hành vi bộc phát hoặc lén lút.

Như vậy, ba tội danh này đều xâm phạm quyền sở hữu tài sản nhưng khác nhau về phương thức chiếm đoạt, mức độ nguy hiểm cho xã hội, các tình tiết tăng nặng và khung hình phạt áp dụng. Việc phân biệt chính xác là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm hình sự và mức hình phạt cho người phạm tội.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *