Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai Điều 228 BLHS

Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện quản lý. Nhằm xử lý nghiêm các hành vi vi phạm có tính chất tái phạm hoặc nguy hiểm cho xã hội, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai tại Điều 228 với những chế tài hình sự cụ thể.

1. Khái quát về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai:

1.1. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai là gì?

Trong bối cảnh đất đai là tài nguyên đặc biệt quan trọng, tình trạng vi phạm quy định về sử dụng đất ở nước ta vẫn diễn ra phổ biến và phức tạp. Nhiều trường hợp lấn chiếm đất công, đất nông nghiệp, đất rừng hoặc sử dụng đất sai mục đích để xây dựng nhà xưởng, kinh doanh trái phép xuất hiện ở nhiều địa phương. Có những vụ việc chuyển nhượng đất đai hoặc sang tên trái pháp luật làm thất thoát nguồn thu ngân sách và gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền. Thực tế này dẫn đến tranh chấp kéo dài và khiếu kiện đông người, làm mất ổn định trật tự xã hội và ảnh hưởng đến uy tín của chính quyền địa phương.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

“Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai là hành vi của cá nhân cố ý lấn chiếm, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất, trong khi trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này nhưng chưa được xóa án tích mà còn tái phạm. Đây là hành vi xâm phạm đến chế độ quản lý, sử dụng đất đai của Nhà nước, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, đồng thời làm suy giảm tính nghiêm minh của pháp luật đất đai.”

1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai trong pháp luật hình sự:

Quy định về tội danh này mang nhiều ý nghĩa quan trọng:

  • Thứ nhất, đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật về đất đai: Đặt ra ranh giới rõ ràng giữa vi phạm hành chính và tội phạm, xử lý nghiêm minh những hành vi tái phạm hoặc có mức độ nguy hiểm cao.
  • Thứ hai, bảo vệ tài nguyên đất đai: Ngăn chặn tình trạng lấn chiếm hoặc sử dụng đất sai mục đích, từ đó giữ vững quỹ đất cho phát triển kinh tế – xã hội và lợi ích cộng đồng.
  • Thứ ba, bảo đảm trật tự và ổn định xã hội: Xử lý hình sự những hành vi cố tình vi phạm, từ đó hạn chế tranh chấp và những khiếu kiện kéo dài cũng như giảm thiểu xung đột trong cộng đồng dân cư.
  • Thứ tư, tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước: Góp phần nâng cao trách nhiệm của chính quyền và cơ quan chuyên môn trong quản lý, sử dụng đất đai.
  • Thứ tư, khẳng định nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: Việc hình sự hóa hành vi vi phạm nghiêm trọng là biện pháp bảo vệ nguyên tắc Hiến định này.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai:

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai hiện nay đang được quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

2. Cấu thành Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai:

2.1. Khách thể:

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực về sử dụng đất đai.

Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Đối tượng tác động của Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai là đất đai. 

Theo Điều 54 Hiến pháp 2013 thì đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Đồng thời theo quy định tại Điều 12 Luật Đất đai 2024 thì đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

2.2. Mặt khách quan:

Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

a. Về hành vi:

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai bao gồm một trong các hành vi: Lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Cụ thể:

  • Lấn chiếm đất: Là việc tự chuyển dịch cột mốc giới sang đất của người khác hoặc đất công cộng để mở rộng diện tích đất của mình. Cũng được coi là lấn chiếm đất trong trường hợp đất do nhà nước tạm giao hoặc cho mượn trong thời gian thi công công trình sau đó không trả lại đất hoặc việc sử dụng đất của người khác, đất công cộng mà không được pháp luật cho phép.
  • Chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật: Là chuyển quyền (bao gồm các hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn) sử dụng đất cho người khác khi không đủ điều kiện chuyển quyền, hay cấm chuyển nhượng. Ví dụ: chuyển quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận, chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện về tách thửa, không đăng ký khi thực hiện việc chuyển quyền…
  • Sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai: Là trường hợp người sử dụng đất đã không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về sử dụng đất. Ví dụ: sử dụng đất sai mục đích…

b. Các dấu hiệu khác:

Ngoài việc thực hiện các hành vi nêu trên còn phải đáp ứng được một trong những điều kiện sau thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này;
  • Hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2.3. Mặt chủ quan:

Người phạm tội vi phạm quy định về sử dụng đất đai thực hiện hành vi của mình là do cố ý

  • Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi vi phạm các quy định về sủ dụng đất đai của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
  • Lỗi cố ý gián tiếp: Người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra

Động cơ của người phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm của Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai. Thông thường người phạm Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai đều xuất phát từ động cơ vụ lợi.

Xem thêm:  Tội buôn lậu theo quy định tại Điều 88 Bộ luật hình sự 2015

2.4. Chủ thể:

Chủ thể của Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai:

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai được quy định tại khoản 2 Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

  • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015:

Hành vi vi phạm quy định về sử dụng đất đai được thực hiện “có tổ chức” tức là có sự bàn bạc, phân công và phối hợp giữa nhiều người nhằm chiếm đoạt, chuyển nhượng hoặc sử dụng đất trái pháp luật. Đây là hình thức phạm tội nguy hiểm thể hiện tính chuyên nghiệp, quy mô lớn và khó bị phát hiện. Tình tiết này làm tăng mức độ nguy hại cho trật tự quản lý đất đai, do đó được pháp luật quy định là tình tiết tăng nặng cần bị xử lý ở khung hình phạt nặng hơn với mức phạt từ 02 năm đến 07 năm tù.

  • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi vi phạm sử dụng đất đai từ hai lần trở lên, cho thấy sự cố ý và tái diễn hành vi, không còn mang tính chất bột phát hoặc nhất thời. Điều này phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn cho xã hội vì hành vi vi phạm kéo dài, gây hậu quả nghiêm trọng cho công tác quản lý và sử dụng đất. Chính vì vậy tình tiết này bị coi là tăng nặng, để bảo đảm người phạm tội phải chịu hình phạt nghiêm khắc hơn so với trường hợp phạm tội thông thường.

  • Tái phạm nguy hiểm theo điểm c khoản 2 Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015:

Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về quản lý đất đai:

Tiêu chí

Tội vi phạm quy định về sử dụng đất đai

(Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội vi phạm quy định về quản lý đất đai

(Điều 229 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm phạm Chế độ quản lý, sử dụng đất đai; quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và người dân trong sử dụng đất. Hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai; trật tự trong việc giao, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền và chuyển mục đích sử dụng đất.
Chủ thể Cá nhân nói chung – người trực tiếp lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích hoặc chuyển nhượng trái quy định pháp luật. Chủ yếu là người có chức vụ và quyền hạn, được giao quản lý, quyết định về đất đai nhưng lợi dụng, lạm dụng để vi phạm.
Hành vi phạm tội

Hành vi khách quan của tội danh này bao gồm:

  • Lấn chiếm đất;
  • Chuyển quyền sử dụng đất trái phép;
  • Sử dụng đất sai quy định;

Hành vi khách quan của tội danh này bao gồm:

  • Giao đất, thu hồi đất trái quy định pháp luật;
  • Cho thuê đất trái luật;
  • Cho phép chuyển quyền hoặc chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật.
Điều kiện truy cứu Đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Không phụ thuộc yếu tố đã bị xử phạt hành chính, mà dựa trên diện tích hoặc giá trị đất vi phạm, hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà tái phạm.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mức độ nguy hiểm Chủ yếu gây ảnh hưởng đến trật tự sử dụng đất trong cộng đồng, phát sinh tranh chấp hoặc khiếu kiện. Nguy hiểm hơn vì thường gắn với lạm quyền, tham nhũng, lợi ích nhóm, gây thất thoát quỹ đất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh, trật tự xã hội và lợi ích quốc gia.
Xem thêm:  Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới

6. Người sử dụng đất cần tuân thủ những nghĩa vụ gì?

Thứ nhất, quyền của người sử dụng đất theo Điều 26 Luật Đất đai 2024:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp;
  • Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp;
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp;
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình;
  • Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Thứ hai, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Điều 31 Luật Đất đai 2024:

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra;
  • Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
  • Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
  • Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *