Tội vi phạm quy định về cạnh tranh theo Điều 217 BLHS

Cạnh tranh lành mạnh là động lực phát triển kinh tế nhưng trên thực tế vẫn xuất hiện nhiều hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và lạm dụng vị trí thống lĩnh gây ra thiệt hại nghiêm trọng. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội vi phạm quy định về cạnh tranh tại Điều 217 nhằm bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và môi trường kinh doanh công bằng.

1. Khái quát chung về Tội vi phạm quy định về cạnh tranh:

1.1. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh là gì?

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cạnh tranh là động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Tuy nhiên, thực tiễn ở Việt Nam cho thấy vẫn tồn tại nhiều hành vi vi phạm cạnh tranh: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, lạm dụng độc quyền, liên kết loại bỏ doanh nghiệp khác. Các hành vi này thường diễn ra tinh vi và có tổ chức với quy mô lớn, gây ra hậu quả nặng nề như: Làm méo mó thị trường, gây thiệt hại kinh tế cho doanh nghiệp khác, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và lòng tin của người tiêu dùng. Nhiều vụ việc liên quan đến thao túng giá, phân chia thị trường, ép buộc điều kiện kinh doanh bất hợp lý đã được phát hiện, xử lý nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về cạnh tranh như sau:

“Tội vi phạm quy định về cạnh tranh là hành vi cố ý thực hiện các thỏa thuận hoặc lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền trái pháp luật trong hoạt động kinh doanh, từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng cho doanh nghiệp khác, người tiêu dùng hoặc thu lợi bất chính cho mình. Đây là tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực cạnh tranh, làm suy yếu môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng trên thị trường.”

1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về cạnh tranh trong pháp luật hình sự:

  • Thứ nhất, bảo vệ môi trường cạnh tranh công bằng: Ngăn chặn các hành vi thao túng và độc quyền, tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh.
  • Thứ hai, bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp và người tiêu dùng: Bảo đảm mọi chủ thể kinh doanh đều có cơ hội bình đẳng, đồng thời ngăn chặn tình trạng người tiêu dùng bị thiệt hại do gian lận giá cả và chất lượng hàng hóa.
  • Thứ ba, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững: Cạnh tranh lành mạnh giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, khuyến khích đổi mới sáng tạo cũng như góp phần phát triển kinh tế quốc gia.
  • Thứ tư, khẳng định vai trò quản lý của Nhà nước: Việc hình sự hóa các hành vi vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực cạnh tranh thể hiện sự kiên quyết của Nhà nước trong kiểm soát thị trường và duy trì trật tự quản lý kinh tế.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về cạnh tranh trong Bộ luật Hình sự 2015:

Tội vi phạm quy định về cạnh tranh hiện nay được quy định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào trực tiếp tham gia hoặc thực hiện các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh thuộc một trong các trường hợp sau đây, thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;

b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;

c) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, nguồn cung dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền thị trường;

d) Thu lợi bất chính 5.000.000.000 đồng trở lên;

đ) Gây thiệt hại cho người khác 3.000.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

2. Cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về cạnh tranh:

2.1. Khách thể:

Tội vi phạm quy định về cạnh tranh xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế. Cụ thể là trật tự quản lý việc quy định về cạnh tranh giữa các tổ chức, doanh nghiệp trên thị trường được quy định cụ thể trong Luật Cạnh tranh 2018.

Xem thêm:  Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác

2.2. Mặt khách quan:

Hành vi khách quan phải là hành vi nguy hiểm cho xã hội, hành vi nguy hiểm này được thể hiện bằng việc thực hiện hay không thực hiện hành động thuộc các trường hợp cấm của luật. Người thực hiện hành vi biết hoặc có nghĩa vụ phải biết việc mình làm hay không thực hiện hành động mà từ đó gây nên nguy hiểm cho xã hội thì sẽ có hành vi khách quan để cấu thành tội phạm.

Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về cạnh tranh có thể được thể hiện qua:

  • Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
  • Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận…;
  • Hoặc các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh lành mạnh theo Luật Cạnh tranh 2018.

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của Tội vi phạm quy định về cạnh tranh là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đáp ứng được độ tuổi luật định (Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015). Pháp nhân thương mại cũng là chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội danh này.

Cụ thể, theo Điều 12 của Bộ luật Hình sự 2015 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là trong lúc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thì người đó bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.

2.4. Mặt chủ quan:

Tội vi phạm quy định về cạnh tranh được thực hiện với lỗi cố ý.

Tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh, thấy trước được hậu quả của hành vi và thu lợi cho mình từ hành vi cạnh tranh không lành mạnh hoặc gây thiệt hại cho người khác nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. 

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về cạnh tranh:

Tội vi phạm quy định về cạnh tranh theo ĐIều 217 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt đối với cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội.

3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:

  • Khung 1: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

Pháp nhân thương mại phạm Tội vi phạm quy định về cạnh tranh bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

  • Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
  • Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
  • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về cạnh tranh:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về cạnh tranh được quy định tại khoản 2 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

  • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm a khoản 2 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015:

Phạm tội vi phạm quy định về cạnh tranh từ 02 lần trở lên được hiểu là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi vi phạm ít nhất hai lần và ở mỗi lần đó hành vi đều đủ yếu tố cấu thành Tội vi phạm quy định về cạnh tranh  theo Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015. Các lần phạm tội này đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và cũng chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem thêm:  Tội gian lận bảo hiểm y tế theo Điều 215 Bộ luật hình sự

Trường hợp một người thực hiện từ 02 lần hành vi phạm tội nhưng mỗi lần lại cấu thành những tội danh khác nhau thì không coi là “phạm tội hai lần trở lên” mà thuộc trường hợp “phạm nhiều tội”. Đối với phạm nhiều tội thì khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ áp dụng nguyên tắc tổng hợp hình phạt cho từng tội và tuyên một hình phạt chung. 

Ngoài ra, phạm tội 02 lần trở lên cũng cần phân biệt với trường hợp “phạm tội liên tục”. Phạm tội liên tục là việc người phạm tội thực hiện nhiều hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh liên tiếp trong một khoảng thời gian và cùng nhằm đạt một mục đích nhất định. Trong chuỗi hành vi đó, có hành vi đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm nhưng cũng có những hành vi chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm b khoản 2 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015:

Dùng thủ đoạn tinh vi là trường hợp người phạm tội sử dụng những cách thức dối trá hoặc công nghệ cao để thực hiện hành vi phạm tội một cách khéo léo, kín đáo và khó bị phát hiện. Mục đích có thể nhằm che giấu tội phạm, đổ lỗi cho người khác, tiêu hủy chứng cứ hoặc gây trở ngại cho quá trình điều tra xử lý. Đặc điểm của thủ đoạn tinh vi là sự phức tạp và khó nhận biết khiến người khác không kịp đề phòng.

Dùng thủ đoạn xảo quyệt là việc người phạm tội áp dụng những mánh khóe gian dối, thâm hiểm và khai thác sơ hở của người khác hoặc lợi dụng hoàn cảnh cụ thể để đạt được mục đích phạm tội của mình

Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP:

  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt: Là trường hợp người phạm tội sử dụng thủ đoạn dối trá một cách tinh vi, sử dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi phạm tội, che giấu tội phạm, đổ tội cho người khác hoặc người phạm tội có hành vi tiêu hủy chứng cứ, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.
  • Dùng thủ đoạn nguy hiểm: Là trường hợp người phạm tội sử dụng thủ đoạn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người khác hoặc có thể gây hậu quả nghiêm trọng khác để chiếm đoạt tài sản hoặc che giấu tội phạm.

Như vậy biểu hiện của hành vi dùng thủ đoạn tinh vi và xảo quyệt rất đa dang, nhất là trong lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.

  • Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền theo điểm c khoản 2 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015:

Khoản 5 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy định: Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.

Đồng thời Điều 24 Luật Cạnh tranh 2014 quy định: Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật Cạnh tranh 2014 hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật Cạnh tranh 2014 hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
  • Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
  • Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
  • Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.

Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền vốn đã nắm giữ lợi thế lớn về thị phần và khả năng chi phối thị trường. Khi họ lạm dụng vị trí này để áp đặt giá, ép buộc điều kiện bất lợi cho doanh nghiệp khác hoặc ngăn cản cạnh tranh thì sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn nhiều so với trường hợp phạm tội thông thường. Tình tiết này phản ánh sự nguy hiểm đặc biệt vì nó trực tiếp triệt tiêu môi trường cạnh tranh lành mạnh và có thể ảnh hưởng tới toàn bộ ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh.

  • Thu lợi bất chính 3.000.000.000 đồng trở lên theo điểm d khoản 2 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015:

Trường hợp phạm tội này là trường hợp người hoặc pháp nhân thương mại do vi phạm quy định về cạnh tranh mà thu được khoản tiền bất chính 3.000.000.000 đồng trở lên. Đây là số tiền thu lợi bất chính lớn, vì vậy cần được xử lý ở khung hình phạt tăng nặng hơn của Tội vi phạm quy định về cạnh tranh.

  • Gây thiệt hại cho người khác 5.000.000.000 đồng trở lên theo điểm đ khoản 2 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015:

Tình tiết này thể hiện hậu quả trực tiếp của hành vi vi phạm quy định cạnh tranh đối với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Khi thiệt hại đạt từ 5 tỷ đồng trở lên thì mức độ xâm hại đã trở nên đặc biệt nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng và môi trường cạnh tranh nói chung. Đây là cơ sở pháp lý để áp dụng hình phạt cao hơn, từ đó bảo đảm công bằng và ổn định thị trường.

Xem thêm:  Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo Điều 225

5. Phân biệt Tội vi phạm quy định về cạnh tranh và Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng:

Tiêu chí

Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng

(Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015)

Vi phạm quy định về cạnh tranh

(Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm hại Trật tự quản lý kinh tế trong hoạt động đấu thầu, tính công khai, minh bạch và hiệu quả sử dụng vốn (nhất là vốn Nhà nước). Trật tự quản lý kinh tế trong hoạt động thị trường, bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng và bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Chủ thể phạm tội Cá nhân, pháp nhân có nghĩa vụ tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu (chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý…). Cá nhân, pháp nhân tham gia thị trường, đặc biệt là các doanh nghiệp có thỏa thuận hoặc hành vi hạn chế cạnh tranh.
Hành vi phạm tội

Các hành vi của tội danh này gồm:

  • Can thiệp trái pháp luật vào đấu thầu;
  • Thông thầu; gian lận, cản trở đấu thầu;
  • Vi phạm nguyên tắc công bằng và minh bạch;
  • Lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định vốn, gây nợ đọng;
  • Chuyển nhượng thầu trái phép.

 

Các hành vi của tội danh này gồm:

  • Thỏa thuận ngăn cản, loại bỏ doanh nghiệp khác;
  • Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (ấn định giá, phân chia thị trường, kiểm soát sản lượng, hạn chế công nghệ…);
  • Ép buộc doanh nghiệp khác chấp nhận điều kiện bất lợi.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trách nhiệm pháp nhân thương mại Không có quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại. Truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015.
Tính chất nguy hiểm Tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt vốn Nhà nước và gây thất thoát lớn cho ngân sách. Tác động trực tiếp đến môi trường cạnh tranh, triệt tiêu động lực phát triển thị trường, gây thiệt hại nặng cho doanh nghiệp khác và người tiêu dùng.

6. Những biện pháp thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh:

6.1. Hoàn thiện khung pháp lý về cạnh tranh:

  • Sửa đổi và bổ sung pháp luật cạnh tranh cho phù hợp với thực tiễn thị trường và thông lệ quốc tế, đặc biệt là quy định về chống độc quyền, kiểm soát tập trung kinh tế và lạm dụng vị trí thống lĩnh;
  • Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật: tăng cường năng lực của cơ quan cạnh tranh quốc gia, bảo đảm xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm;
  • Công khai minh bạch thông tin về các vụ việc vi phạm cạnh tranh để tạo tính răn đe và nâng cao ý thức tuân thủ của doanh nghiệp.

6.2. Tăng cường giám sát và xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh:

  • Kiểm soát chặt chẽ các thỏa thuận ngầm như ấn định giá, phân chia thị trường hoặc thao túng đấu thầu…;
  • Ngăn chặn hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền để áp đặt điều kiện bất lợi cho doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng;
  • Xử phạt nghiêm minh đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như quảng cáo gian dối, xâm phạm bí mật kinh doanh hoặc có hành vi hạ giá bán (phá giá thị trường)…

6.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:

  • Khuyến khích đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ;
  • Xây dựng văn hóa cạnh tranh công bằng, đề cao đạo đức kinh doanh và tôn trọng quy luật chung của thị trường;
  • Đầu tư vào nguồn nhân lực để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững thay vì dựa vào thủ đoạn hạn chế cạnh tranh.

6.4. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

  • Tăng cường minh bạch thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả và chất lượng;
  • Tạo cơ chế khiếu nại, tố cáo thuận lợi để người tiêu dùng tham gia phát hiện và tố giác hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
  • Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia giám sát thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

6.5. Thúc đẩy hội nhập và hợp tác quốc tế:

  • Học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới có hệ thống pháp luật cạnh tranh phát triển;
  • Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động điều tra và xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh xuyên biên giới, đặc biệt trong hoạt động thương mại điện tử và kinh tế số;
  • Thực hiện cam kết về cạnh tranh trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA), bảo đảm môi trường đầu tư minh bạch và công bằng.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *