Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng

Hiện nay có nhiều sai phạm trong quản lý, thẩm định và nghiệm thu công trình gây thất thoát lớn, làm giảm chất lượng công trình và ảnh hưởng đến lợi ích công cộng. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng tại Điều 224 nhằm bảo đảm kỷ cương, minh bạch và hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng.

1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng:

1.1. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là gì?

Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta phát triển mạnh mẽ hơn (đặc biệt là các công trình sử dụng vốn Nhà nước). Tuy nhiên bên cạnh những kết quả tích cực và thành quả đạt được thì tình trạng vi phạm quy định trong đầu tư xây dựng vẫn diễn ra phổ biến, gây hậu quả nghiêm trọng. Thực tế cho thấy nhiều vụ việc liên quan đến quyết định đầu tư sai thẩm quyền, lập và phê duyệt dự toán trái quy định, lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực, dàn xếp, thông đồng trong khảo sát, thiết kế, giám sát thi công đã dẫn đến thất thoát và lãng phí ngân sách hàng trăm, thậm chí hàng nghìn tỷ đồng. Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình mà còn làm giảm niềm tin của xã hội đối với hoạt động quản lý đầu tư công.

Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng như sau:

“Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong quá trình quyết định, quản lý, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cố ý làm trái các quy định của pháp luật về xây dựng, dẫn đến gây thiệt hại về tài sản hoặc gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác. Đây là loại tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, làm tổn hại trực tiếp đến ngân sách nhà nước và tài sản công, đồng thời ảnh hưởng đến lợi ích của tổ chức và cá nhân có liên quan.”

1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng trong pháp luật hình sự:

  • Thứ nhất, bảo vệ kỷ cương pháp luật trong lĩnh vực xây dựng: Việc hình sự hóa hành vi vi phạm giúp tăng cường kỷ luật và kỷ cương trong hoạt động đầu tư công.
  • Thứ hai, ngăn ngừa thất thoát và lãng phí ngân sách nhà nước: Xử lý nghiêm khắc người vi phạm góp phần hạn chế những thiệt hại tài sản do các hành vi sai phạm gây ra.
  • Thứ ba, nâng cao chất lượng công trình xây dựng: Đảm bảo quá trình đầu tư và thi công, nghiệm thu tuân thủ đúng quy định, tránh tình trạng công trình xuống cấp và kém chất lượng.
  • Thứ tư, bảo đảm sự minh bạch và công bằng trong đầu tư: Ngăn chặn tình trạng thông đồng để đạt được lợi ích nhóm, qua đó tạo môi trường đầu tư lành mạnh.
  • Thứ năm, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với pháp luật và Nhà nước: Khi hành vi vi phạm bị xử lý công minh nghiêm khắc thì người dân yên tâm hơn về việc sử dụng hiệu quả nguồn lực công.

1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng:

Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng hiện nay đang được quy định tại Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của Luật xây dựng;

b) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định của Luật xây dựng;

c) Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;

d) Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

a) Vì vụ lợi;

b) Có tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Có thể thấy: Vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng được hiểu là hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định của pháp luật về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công sử dụng nguyên liệu, vật liệu máy móc nghiệm thu công trình hay lĩnh vực khác. Và đối với mỗi hành vi vi phạm thì người phạm tội sẽ có những khung hình phạt tương ứng theo Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015.

Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng:

2.1. Khách thể:

Tội vi phạm về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm đến: Quy định của pháp luật của Nhà Nước về quản lý chất lượng công trình. 

Ngoài ra, Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020): Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.

Đối chiếu theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì căn cứ theo công năng sử dụng, công trình xây dựng bao gồm các loại như sau:

  • Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng (công trình dân dụng);
  • Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp (công trình công nghiệp);
  • Công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật (công trình hạ tầng kỹ thuật);
  • Công trình phục vụ giao thông vận tải (công trình giao thông);
  • Công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn).

2.2. Mặt khách quan:

Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng gồm những hành vi sau:

  • Vi phạm các quy định về khảo sát: Khi xây dựng một công trình dù là lớn hay nhỏ thì công việc khảo sát bao giờ cũng là công việc đầu tiên, khảo sát đúng là tiền đề cho thiết kế chính xác. Khảo sát được xem như giai đoạn khởi đầu của quá trình xây dựng công trình. Thực tế có không ít công trình do vi phạm các quy định về khảo sát nên dẫn đến chất lượng công trình kém, thậm chí bị sụp đổ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
  • Vi phạm các quy định về thiết kế: Nếu như thiết kế công trình không phù hợp với địa bàn xây dựng, thi công không đúng tiến độ và không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn xây dựng… Dù là kiến trúc sư hay do chủ đầu tư thiết kế nếu vi phạm các quy định về thiết kế mà gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về xây dựng.
  • Vi phạm các quy định về thi công: Vi phạm các quy định về thi công là thi công không đúng với thiết kế đã được phê duyệt như: trộn bê tông không đúng quy trình kỹ thuật, không bảo đảm chất lượng; việc hàn các mối hàn không bảo đảm kỹ thuật… Có thể nói thi công công trình xây dựng là một trong những việc vô cùng quan trọng nếu xảy ra một sai sót nào cũng dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.
  • Vi phạm các quy định về sử dụng nguyên liệu, vật liệu: Đối với xây dựng công trình việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu đã được xác định trong bản thiết kế. Đồng thời việc thay đổi nguyên liệu, vật liệu phải được sự đồng ý của bên thiết kế và chủ đầu tư; nếu bên thi công tự ý thay đổi việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu là vi phạm và do việc thay đổi đó mà gây ra hậu quả thì người quyết định việc thay đổi đó phải chịu trách nhiệm.
  • Vi phạm các quy định về sử dụng máy móc: Hành vi vi phạm các quy định về sử dụng máy móc là việc sử dụng máy móc trong khi thi công không đúng quy định như: theo quy định thì việc trộn bê tông phải trộn bằng máy trộn bê tông nhưng người phụ trách thi công lại quyết định trộn bằng tay; quy định là phải dùng máy đầm mặt đường nhưng lại đầm bằng tay…
  • Vi phạm các quy định về nghiệm thu công trình: Vi phạm các quy định về nghiệm thu công trình là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về nghiệm thu công trình như: công trình không bảo đảm chất lượng, không đúng với thiết kế nhưng vẫn nghiệm thu…Có thể nói, Nghiệm thu công trình là bước quan trọng, những công trình xây dựng kém chất lượng, thậm chí bị hư hỏng nặng, bị sụp đổ… là do khâu nghiệm thu đã bỏ qua các vi phạm trong quá trình khảo sát, thiết kế, thi công nên đã không phát hiện được những vi phạm.
  • Vi phạm các quy định khác về xây dựng: Vi phạm các quy định khác về xây dựng là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Nhà nước về xây dựng ngoài các hành vi vi phạm về trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc và nghiệm thu công trình.

Hậu quả thiệt hại là gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác. Hậu quả là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng.

Xem thêm:  Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai Điều 228 BLHS

2.3. Chủ thể:

Chủ thể của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng có dấu hiệu chủ thể đặc biệt. Chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn hoặc là người có trách nhiệm trong việc khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, máy móc và nghiệm thu công trình… trong lĩnh vực xây dựng. 

Đồng thời, chủ thể của tội này phải đáp ứng được độ tuổi theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (từ đủ 16 tuổi trở lên) và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2.4. Mặt chủ quan:

Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết được hành vi của mình là sai và thấy trước hậu quả nghiêm trọng xảy ra nhưng vẫn thực hiện.

Động cơ và mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng.

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến!
  • Hoặc liên hệ Hotline: 058.7999997 để được sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự!

3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng:

Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt như sau:

  • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
  • Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng:

Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

  • Vì vụ lợi theo điểm a khoản 2 Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015:

Đây là trường hợp người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vị trí công tác để thực hiện hành vi vi phạm nhằm thu lợi ích vật chất hoặc lợi ích cá nhân khác. Động cơ vụ lợi khiến hành vi trở nên nguy hiểm hơn, bởi thay vì thực hiện đúng trách nhiệm quản lý vốn và công trình nhà nước thì họ lại đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích công cộng, từ đó gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư và ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín bộ máy quản lý. Vì vậy cần xử lý ở khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng.

  • Có tổ chức theo điểm b khoản 2 Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015:

Phạm tội có tổ chức được hiểu là có sự cấu kết, phân công vai trò, bàn bạc và lên kế hoạch giữa nhiều người để cùng thực hiện hành vi vi phạm quy định về đầu tư xây dựng. Hình thức này thể hiện sự chuẩn bị kỹ lưỡng và phối hợp chặt chẽ, làm tăng khả năng che giấu sai phạm và gây thiệt hại lớn hơn. Do đó, pháp luật coi đây là tình tiết tăng nặng hình phạt của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng, cần xử lý nghiêm khắc để đảm bảo tính răn đe.

  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm c khoản 2 Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015:

Tình tiết này áp dụng khi người phạm tội sử dụng các cách thức gian dối, phức tạp, khó phát hiện như: Làm giả hồ sơ, hợp thức hóa giấy tờ, thay đổi thiết kế, dự toán bằng thủ đoạn khôn khéo hoặc lợi dụng kẽ hở pháp luật để hợp pháp hóa sai phạm. Thủ đoạn tinh vi và xảo quyệt không chỉ gây khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra mà còn tiềm ẩn nguy cơ thiệt hại nghiêm trọng cho ngân sách và chất lượng công trình.

  • Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015:

Mức thiệt hại về tài sản là tiêu chí quan trọng để định khung hình phạt tăng nặng đối với Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng. Khi hành vi vi phạm quy định trong đầu tư xây dựng gây thiệt hại từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng thì hậu quả đã vượt ra ngoài phạm vi thông thường, ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách Nhà nước, quyền lợi của các bên liên quan và chất lượng công trình. Đây là căn cứ để áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc hơn nhằm phản ánh đúng mức độ nguy hiểm của hành vi.

  • Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên theo khoản 3 Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015:

Đây là tình tiết định khung nghiêm trọng nhất, thể hiện hậu quả đặc biệt lớn. Thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên thường gắn với các dự án, công trình có quy mô lớn, vốn đầu tư cao, gây tổn thất nặng nề cho ngân sách và kéo theo nhiều hệ lụy kinh tế – xã hội. Trong trường hợp này, người phạm tội phải đối mặt với hình phạt cao nhất của Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (cụ thể là từ 10 năm đến 20 năm tù) nhằm bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung cho xã hội.

5. Phân biệt Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng và :

Tiêu chí

Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực

(Điều 314 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng

(Điều 224 Bộ luật Hình sự 2015)

Khách thể bị xâm hại An toàn công cộng, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản liên quan đến hoạt động vận hành công trình điện lực. Trật tự quản lý kinh tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, tài sản Nhà nước và lợi ích xã hội.
Chủ thể vi phạm Cá nhân có hành vi xâm phạm an toàn hành lang bảo vệ công trình điện lực hoặc vận hành công trình điện lực. Người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động quản lý, đầu tư, giám sát và nghiệm thu công trình xây dựng.
Hành vi vi phạm cơ bản

Bao gồm các hành vi:

  • Xây dựng công trình trong hành lang an toàn điện lực;
  • Gây cháy nổ, đốt rừng, làm đổ cây ảnh hưởng an toàn;
  • Đào hố, đóng cọc, thả neo tàu thuyền trong khu vực bảo vệ đường cáp điện;
  • Thi công, lắp đặt thiết bị điện không đảm bảo an toàn.

Bao gồm các hành vi:

  • Vi phạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư;
  • Vi phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư;
  • Vi phạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự án;
  • Vi phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự án.
Khung hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 06 năm đến 10 năm.

Khung 4: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tính chất tội phạm Nghiêng về an toàn công cộng (nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe và an toàn vận hành lưới điện). Nghiêng về trật tự quản lý kinh tế (liên quan đến quản lý vốn, chất lượng, hiệu quả công trình xây dựng).
Xem thêm:  Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

6. Bản án điển hình về Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng:

  • Tên bản án:

Bản án về tội vi phạm quy định đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng số 48/2024/HS-PT ngày 24/09/2024 của Tòa án nhân dân tình Lạng Sơn.

  • Nội dung vụ án:

Từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017, trong quá trình thi công công trình cải tạo, sửa chữa đập R tại thôn P, xã H, huyện C, tỉnh Lạng Sơn. Lợi dụng việc chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư huyện C không xác định vị trí và bàn giao vị trí lấy đất cho đơn vị thi công lấy đất đắp đập, dựa trên báo cáo kỹ thuật được phê duyệt là lấy đất đắp đập tại xã H, huyện C vận chuyển đến công trình với cự li là 8 km (8000m), được thể hiện trong hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật do Công ty cổ phần xây dựng P (đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế) trình chủ đầu tư đã được thẩm định phê duyệt.

Ngoài ra trong hồ sơ dự toán và hồ sơ điều chỉnh dự toán công trình đã được thẩm định thì việc vận chuyển đất đắp đập có các cự li 300m; 01km; 07+01 km. Khối lượng đất cần vận chuyển để thi công là 5004.3m3. Trong quá trình thi công Đào Ngọc D đã chỉ đạo Nguyễn Văn C là chỉ huy trưởng Công trình có trách nhiệm chỉ đạo nhân công, máy móc mở đường và lấy đất thừa để đắp đập. Theo biên bản khám nghiệm hiện trường xác định vị trí múc lấy đất, vận chuyển để đắp đập là 212m.

Tuy nhiên bị cáo Đào Ngọc D và Lê Văn K không báo cáo đề xuất để thay đổi vị trí lấy đất (đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng) cho phù hợp với thi công mà tự ý thay đổi vị trí lấy đất đắp đập đồng thời khi lập hồ sơ thanh quyết toán Nguyễn Văn C và Đào Ngọc D đã lập giá trị nghiệm thu, thanh quyết toán với cự ly vận chuyển đất từ 212m lên 8000m để Công thy Cổ phần thiết kế xây dựng do Đào Ngọc D làm giám đốc hưởng lợi số tiền 262.603.827 đồng và Nhà nước đã bị thất thoát số tiền này. Ngoài ra, Đào Ngọc D đã chỉ đạo Nguyễn Văn C thi công sai thiết kế đối với hạng mục gồm: Đập đất; tràn xả lũ; nhà tre van; cầu công tác; và nhà van hạ lưu;

Đường quản lý khai thác có sai lệch giữa hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán với hồ sơ hoàn công và kết quả kiểm tra hiện trường, việc thi công sai thiết kế này gây thiệt hại cho nhà nước số tiền 11.455.481 đồng, còn đối với hạng mục đường ống dẫn nước (ống gang), quá trình thi công, nhà thầu xây dựng đã lắp đặt thiếu cút chuyển hướng và cút góc 900 gây thiệt hại cho ngân sách số tiền: 20.928.136 đồng, tổng thiệt hại là 294.987.444 đồng gây thất thoát cho ngân sách Nhà nước.

  • Quyết định của Tòa án:

+ Tuyên bố bị cáo Đào Ngọc D phạm tội “Vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng”.

+ Xử phạt bị cáo Đào Ngọc D 03 (ba) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *