Thuận tình ly hôn có phải hòa giải không? Hoà giải mấy lần?

Khi vợ chồng đã thống nhất được việc chấm dứt hôn nhân và lựa chọn hình thức thuận tình ly hôn, nhiều người cho rằng mọi thứ sẽ đơn giản và không cần qua các thủ tục rườm rà tại Tòa án. Tuy nhiên, trên thực tế, dù cả hai bên đều đồng thuận nhưng pháp luật vẫn yêu cầu các bên hòa giải. Vậy, thuận tình ly hôn có phải hòa giải không? Hoà giải mấy lần?

1. Hòa giải trong ly hôn thuận tình có ý nghĩa như thế nào?

Hòa giải là thủ tục tố tụng do Tòa án tổ chức nhằm tạo điều kiện để các bên đương sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về toàn bộ hoặc một phần nội dung vụ việc. Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì giai đoạn hòa giải có vai trò như một giai đoạn bắt buộc trước khi Tòa án ra quyết định giải quyết ly hôn.

Khác với các loại tranh chấp dân sự thông thường, hòa giải trong vụ việc ly hôn có yếu tố đạo lý, cảm xúc và tính nhân văn sâu sắc. Đặc biệt trong các vụ việc ly hôn thuận tình, mặc dù hai bên đã đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân nhưng pháp luật vẫn yêu cầu Tòa án phải tổ chức hòa giải để xác nhận lại một lần nữa ý chí tự nguyện, dứt khoát và rõ ràng của các bên.

So với ly hôn đơn phương – nơi Tòa án chủ động tổ chức hòa giải giữa các bên đang mâu thuẫn thì trong ly hôn thuận tình, hòa giải có tính chất xác nhận lại sự đồng thuận đôi bên về tất cả các vấn đề có liên quan, đồng thời đảm bảo:

  • Hai bên tự nguyện ly hôn chứ không bị ép buộc, dụ dỗ hoặc bị ảnh hưởng bởi bên thứ ba;
  • Hai bên thật sự đã thống nhất rõ ràng về các nội dung: con chung, tài sản chung, cấp dưỡng, nợ chung và quyền thăm nom con;
  • Tránh việc gian dối trong quá trình nộp hồ sơ ly hôn thuận tình, trái với ý chí các bên hoặc có sự gian đối trong quá trình nộp hồ sơ.

Tại buổi hòa giải, nếu Tòa án thấy sự đồng thuận là thật, tự nguyện và đầy đủ thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành để làm căn cứ để ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Hòa giải trong ly hôn thuận tình không chỉ nhằm hàn gắn quan hệ vợ chồng mà còn nhằm mục đích:

  • Đảm bảo sự hiểu biết và thống nhất rõ ràng giữa hai bên;
  • Tối ưu hóa quyền lợi của con chưa thành niên, tránh những thỏa thuận không công bằng hoặc vi phạm quyền trẻ em;
  • Ngăn ngừa tranh chấp sau ly hôn do đã có sự thống nhất ý chí đôi bên.

2. Có phải hòa giải khi ly hôn thuận tình không?

Điều 52 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về hòa giải ở cơ sở: Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải tiến hành phiên họp hòa giải để xem xét những vấn đề cơ bản như:

  • Hai bên có thật sự tự nguyện ly hôn không?
  • Nội dung thỏa thuận về con chung, tài sản, nghĩa vụ cấp dưỡng có rõ ràng, hợp pháp, hợp lý và đảm bảo quyền lợi các bên không?
  • Có thỏa thuận về các vấn đề khác trong quan hệ hôn nhân gia đình không?
Xem thêm:  Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?

Như vậy, hòa giải trong ly hôn thuận tình là thủ tục bắt buộc và là điều kiện tiên quyết để Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Nếu các bên không tham gia hòa giải mà không có lý do chính đáng thì Tòa án có thể đình chỉ giải quyết yêu cầu.

Đồng thời, khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: 

Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Kết luận: Thủ tục hòa giải tại Tòa án sau khi hai vợ chồng nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là thủ tục bắt buộc.

Riêng đối với thủ tục hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn là không bắt buộc vì đó là thủ tục mà Nhà nước khuyến khích các cặp vợ chồng nên thực hiện (Điều 52 Luật Hôn nhân gia đình 2014).

  • Gọi ngay: 1900.6586 để được Luật sư tư vấn pháp luật về ly hôn thuận tình!
  • Hoặc liên hệ ngay Hotline: 058.7999997 để sử dụng dịch vụ Luật sư ly hôn!

3. Tòa án sẽ hòa giải mấy lần trong thủ tục ly hôn thuận tình?

Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể số lần hòa giải bắt buộc trong thủ tục giải quyết ly hôn thuận tình. Tuy nhiên, theo Điều 397 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án phải mở ít nhất 01 phiên họp hòa giải khi xem xét yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Số lần hòa giải khi ly hôn thuận tình có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

  • Một lần nếu hai bên tự nguyện, thống nhất toàn bộ các nội dung;
  • Tổ chức thêm 1 – 2 lần nữa nếu còn nội dung chưa rõ ràng hoặc Tòa án muốn làm rõ thêm về ý chí tự nguyện, tính hợp pháp của thỏa thuận;
  • Việc tổ chức thêm các phiên hòa giải là quyền tố tụng của Tòa án và tùy thuộc vào diễn biến thực tế của vụ việc.

Trong thực tiễn, đa số các vụ thuận tình ly hôn chỉ cần hòa giải 1 lần nếu:

  • Hai bên đã thỏa thuận rõ ràng, đầy đủ, minh bạch về con chung, tài sản và nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Cả hai bên cùng có mặt tại Tòa và ký tên vào biên bản hòa giải, từ đó thể hiện sự tự nguyện rõ ràng không ép buộc;
  • Không có dấu hiệu bị ép buộc, lừa dối hay mất năng lực hành vi dân sự.
  • Ngay sau phiên hòa giải, nếu các bên không có tranh chấp gì thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và tiến hành thủ tục ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trong một vài trường hợp đặc thù thì Tòa án cũng cần tiến hành hòa giải nhiều lần:

  • Các bên chưa thống nhất về quyền nuôi con, mức cấp dưỡng và chia tài sản (có tranh chấp);
  • Có sự mâu thuẫn về trình bày giữa hai vợ chồng khiến Tòa án nghi ngờ về việc một bên bị ép buộc kí đơn, hoặc có hành vi gian dối/giả mạo chữ ký;
  • Một bên vắng mặt trong lần hòa giải đầu tiên nhưng có lý do chính đáng;
  • Tòa cần làm rõ thêm căn cứ chứng minh điều kiện nuôi con và chia tài sản.

4. Hòa giải ly hôn thuận tình một bên vợ hoặc chồng vắng mặt được không?

Khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Theo đó, Thẩm phán phải có nghĩa vụ:

  • Hòa giải để vợ chồng đoàn tụ;
  • Giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa những đối tượng sau về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình:
Xem thêm:  Điều kiện, hồ sơ và thủ tục giải quyết ly hôn thuận tình

+ Giữa vợ và chồng;

+ Giữa cha, mẹ và con;

+ Giữa các thành viên khác trong gia đình.

Kết luận: Tòa án phải tổ chức hòa giải đoàn tụ giữa hai vợ chồng đã đưa đơn ly hôn thuận tình yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ không thành thì mới xem xét công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của hai vợ chồng (nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định).

Trường hợp tiến hành hòa giải đoàn tụ thì bắt buộc phải có mặt của cả hai bên vợ chồng trong buổi hòa giải đó. Rõ ràng, Tòa án sẽ không thể nào tiến hành tổ chức hòa giải đoàn tụ được nếu một bên yêu cầu xin vắng mặt và chỉ có bên còn lại tham gia phiên hòa giải.

Vì thế, nếu một bên là vợ hoặc chồng vắng mặt trong buổi hòa giải thì sẽ chỉ giải quyết được đối với trường hợp vợ/chồng đơn phương ly hôn, còn nếu thuận tình ly hôn thì phải có mặt của cả hai vợ chồng.

5. Nội dung hòa giải trong ly hôn thuận tình gồm những gì?

Buổi hòa giải trong ly hôn thuận tình không chỉ dừng lại ở việc xác nhận sự tự nguyện ly hôn mà còn bao gồm việc làm rõ và thống nhất tất cả các nội dung liên quan đến quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung. Cụ thể như sau:

5.1. Hòa giải về quan hệ hôn nhân:

Tòa án về những nội dung như:

  • Có thực sự tự nguyện ly hôn không?
  • Có bị ép buộc, cưỡng ép hoặc có ý định giả tạo để trục lợi gì không?
  • Còn mong muốn đoàn tụ hay đã hoàn toàn chấm dứt tình cảm?
  • Mục đích là xác minh rõ ý chí ly hôn có phải thật sự xuất phát từ cả hai phía và đã hết khả năng đoàn tụ.

5.2. Hòa giải về quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con:

Tòa án sẽ yêu cầu các bên trình bày cụ thể:

  • Ai là người trực tiếp nuôi con? Có đủ điều kiện nuôi dưỡng không?
  • Bên còn lại có cấp dưỡng không? Mức cấp dưỡng bao nhiêu? Thời hạn và phương thức cấp dưỡng ra sao?
  • Con chung bao nhiêu tuổi? Có hỏi ý kiến con chưa (nếu từ đủ 07 tuổi)?
  • Quyền thăm nom và chăm sóc con sau ly hôn sẽ được thực hiện thế nào?
  • Nội dung này cần rõ ràng, minh bạch và hợp lý. Nếu không, Tòa sẽ từ chối công nhận thỏa thuận.

5.3. Hòa giải về chia tài sản chung, nợ chung:

Tòa án sẽ hỏi những nội dung như:

  • Hai bên có tài sản chung gì không?
  • Đã tự thỏa thuận chia tài sản hay có yêu cầu Tòa án phân chia?
  • Có nợ chung không? Ai là người chịu trách nhiệm trả nợ?
  • Có giấy tờ chứng minh tài sản hay nợ không?
  • Nếu các bên tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa giải quyết thì phải ghi rõ trong Biên bản hòa giải.

5.4. Hòa giải về các cam kết hậu ly hôn khác:

Một số vấn đề khác cũng được đưa vào hòa giải nếu các bên yêu cầu như:

  • Cam kết không cản trở quyền thăm nom con;
  • Thỏa thuận về việc chu cấp học phí, bảo hiểm, chăm sóc y tế cho con;
  • Cam kết xử lý tài sản riêng, tài sản hình thành sau ly hôn nếu có ràng buộc từ trước.

Tất cả các nội dung này, nếu được ghi nhận trong Biên bản hòa giải thành và quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì sẽ có giá trị pháp lý ràng buộc giống như bản án.

6. Lưu ý quan trọng khi tham gia hòa giải ly hôn thuận tình:

Hòa giải là một trong những bước bắt buộc và có ý nghĩa quyết định trong quy trình giải quyết ly hôn thuận tình. Nếu các bên chuẩn bị kỹ và thể hiện đầy đủ sự tự nguyện, minh bạch thì thủ tục sẽ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Ngược lại, những sai sót nhỏ trong quá trình hòa giải có thể khiến Tòa án đình chỉ hồ sơ, trả lại đơn yêu cầu ly hôn hoặc chuyển sang ly hôn đơn phương.

Xem thêm:  Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?

Dưới đây là những lưu ý quan trọng không nên bỏ qua khi thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình:

6.1. Chuẩn bị tâm lý, tài liệu và nội dung cần thống nhất:

Trước buổi hòa giải, hai vợ chồng nên:

  • Xác định rõ ràng ý chí ly hôn là tự nguyện, không do ép buộc;
  • Thống nhất trước bằng văn bản các nội dung liên quan đến con chung, tài sản, cấp dưỡng hoặc công nợ chung …;
  • Chuẩn bị giấy tờ liên quan: chứng minh nhân dân/căn cước công dân, giấy khai sinh con, tài liệu về tài sản, hợp đồng vay nợ (nếu có);
  • Việc chuẩn bị kỹ giúp buổi hòa giải diễn ra suôn sẻ và tránh phát sinh tranh cãi tại Tòa án.

6.2. Những sai lầm khiến hòa giải bị đình chỉ hoặc kéo dài:

Một số lỗi phổ biến trong thực tiễn khiến Tòa án phải tổ chức thêm nhiều buổi hòa giải hoặc từ chối công nhận thuận tình ly hôn, bao gồm:

  • Một bên không đến Tòa theo giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng;
  • Hai bên trình bày không thống nhất về quyền nuôi con và vấn đề phân chia tài sản;
  • Thỏa thuận mâu thuẫn, không rõ ràng như: “cả hai tự thỏa thuận sau”, “không chia tài sản lúc này”…;
  • Có dấu hiệu ký thay chữ ký, giả mạo ý chí hoặc kê khai không trung thực;
  • Nội dung thỏa thuận trái quy định pháp luật, trái đạo đức xã hội (không cấp dưỡng hoặc không cho thăm nom con…).

6.3. Có cần Luật sư hỗ trợ hòa giải khi huận tình ly hôn không?

Việc mời Luật sư tham gia hỗ trợ sẽ giúp bạn bảo vệ tốt hơn quyền lợi của mình trong quá trình giải quyết. Luật sư sẽ hỗ trợ:

  • Soạn thảo trước nội dung thỏa thuận phù hợp với pháp luật;
  • Tư vấn chiến lược thống nhất quan điểm giữa hai bên để đạt hòa giải nhanh;
  • Trực tiếp tham dự phiên hòa giải nếu được ủy quyền, giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp;
  • Giúp đảm bảo biên bản hòa giải được lập đúng trình tự tố tụng, tránh rủi ro về sau (ví dụ: một bên thay đổi ý kiến, yêu cầu hủy quyết định công nhận…).

7. Thời gian ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn sau khi lập biên bản hòa giải thành:

Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự như sau:

  • Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà trong thời gian đó không có đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán người chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải thực hiện ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện Kiểm sát cùng cấp;
  • Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu như mà các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án;
  • Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mà các đương sự có mặt đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó sẽ chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu như không ảnh hưởng đến các quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của các bên mà có ảnh hưởng đến các quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này sẽ chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu như được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.

Kết luận: Hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Dương Gia

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

LUẬT SƯ VŨ VĂN HUÂN

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ YẾN

Luật sư Nguyễn Thị Yến là Luật sư thành viên, Phó trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia tại TPHCM và đã có gần 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Luật sư Nguyễn Đức Thắng giữ chức vụ Trưởng chi nhánh Công ty Luật TNHH Dương Gia chi nhánh Đà Nẵng; Có 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH InvestConsult; 10 năm kinh nghiệm làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng; 02 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty luật TNHH Dương Gia.

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

LUẬT SƯ ĐINH THÙY DUNG

Luật sư Đinh Thùy Dung hiện giữ chức vụ Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Dương Gia. Luật sư Đinh Thùy Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tư vấn hỗ trợ về pháp luật.

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

LUẬT SƯ ĐOÀN VĂN BA

Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong công tác pháp luật.

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

LUẬT SƯ ĐỖ XUÂN TỰU

Luật sư Đỗ Xuân Tựu hiện đang là Cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

LUẬT SƯ NGUYỄN VĂN DƯƠNG

Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *